Powered by Blogger.

CẤU HÌNH FIREWALL FORTIGATE | FIREWALL FORTINET

FORTINET tên gọi khác là FORTIGATE là một nhà cung cấp thiết bị an ninh mạng và đứng đầu thị trường về thiết bị Quản lí Bảo mật Hợp nhất (UTM-Unified Threat Management) trên toàn thế giới. Sản phẩm và các dịch vụ phụ trợ của FORTINET | FORTIGATE được cung ứng rộng rãi; nó được tích hợp với hiệu suất cao, linh động để bảo vệ chống lại các mối đe dọa an ninh mạng trong khi vẫn đơn giản hóa được cơ sở hạ tầng bảo mật CNTT. Trong loạt bài viết cấu hình đầy đủ các chức năng cơ bản về Firewall Fortinet | Firewall Fortinet, Công ty Thế Giới Mạng chúng tôi (Một trong những Partner của Fortinet tại Việt Nam) sẽ giới thiệu tới bạn đọc các bước cấu hình về dòng thiết bị Firewall đang phổ biến nhất hiện nay.


Phần 1: Sơ đồ mạng và cấu hình vùng WAN, LAN
Mô hình:
Trong loạt bài viết này giả định thực hiện trên Fortinet 310B. Tuy nhiên về nguyên lý cấu hình cho các dòng Firewall Fortinet hiện tại sau này như: Firewall Fortinet 20C, Firewall Fortinet 40C, Firewall Fortinet 60C, Firewall Fortinet 80C, Firewall Fortinet 100D, Firewall Fortinet 110C, Firewall Fortinet 200B, Firewall Fortinet 300C, Firewall Fortinet 600C và cao hơn thì hoàn toàn tương tự.
1.Cấu hình vùng WAN:
+ Vùng WAN gắn vào 1 port của Fortigate giả sử là port 9 với IP là 221.133.3.94
+ Vào System >> Network >> Interface >> chọn port 9 và chọn Edit.
+ Trong phần Alias: đặt tên tương ứng cho port.
+ IP/Netmask: nhập IP Addess cho port 9 như hình.
+ Chọn HTTPS và bỏ chek trong phân Ping nếu không muốn từ ngoài Internet ping vào.

2.Cấu hình 1 Static route để cho hệ thống mạng bên trong ra được Internet.
+ Vào Router >> Static Route >> Creat New
3. Cấu hình vùng LAN ra intenet.
+ Vùng LAN của hệ thống gắn vào port 4 của Fortigate.
+ Từ port 4 của FG nối với 1 Core Switch để chia nhiều VLAN cho mạng LAN.
+ Vào System >> Network >> Interface >> chọn port 4 và chọn Edit.
+ Chọn HTTPS và bỏ chek trong phân Ping nếu không muốn từ ngoài

4. Tạo 1 Policy để cho mạng Lan ra Internet.
Vào Firewall >> Policy >> Creat New.
+ Source Interface/Zone: Chọn port4.
+ Source Addess: chọn All.
+ Destination Interface/Zone: chọn port9
+ Destination Address: chọn All
+ Service: Any
+ Action: Accept
+ Check vào NAT để NAT vùng địa chỉ bên trong ra vùng IP WAN để ra Internet.
+ Check vào Protect Profile và chọn Scan để Scan Virut, AntiSpam, và lọc Webfilter…
+ Bấm ok.
5. Cấu hình cho phép từ Internet vào vùng LAN thông qua 1 số dịch vụ như là FTP.
Vào Firewall >> Policy >> Creat New.
+ Source Interface/Zone: Chọn port9.
+ Source Addess: chọn All.
+ Destination Interface/Zone: chọn port4
+ Destination Address: chọn All
+ Service: FTP…
+ Action: Accept
Cách mở các dịch vụ khác tương tự(chú ý port tương ứng với dịch vụ cần mở)


Phần 2: Cách tạo VLAN và cấu hình vùng DMZ trên Firewall Fortinet
1.Tạo VLAN
Tạo Vlan mà một trong những công việc mà 1 IT thường phải thực hiện. Việc tạo VLAN cho phép người quản trị dễ dàng quản lý các bộ phận phòng ban trong công ty qua đó thiết lập chính sách bảo mật(policy) cho từng bộ phận một cách nhất quán rõ ràng, bảo mật hệ thống thông tin của toàn hệ thống.
Ở bài viết này tôi chỉ giả định tạo ra 2 VLAN, việc tạo ra bao nhiêu VLAN la tuỳ thuộc vào nhu cầu hệ thống của bạn, việc thực hiện là hoàn toàn tương tự.
Tạo ra 2 vùng địa chỉ với 2 dãy IP như sau:
+ Vùng IP thứ nhất đặt tên là VLAN 1( Ví dụ: 192.168.111.0/24)
+ Vùng IP thứ hai đặt tên là VLAN 2 (ví dụ: 192.168.112.0/24)
Vào Firewall >> Address >> Creat New.
Tạo vùng VLAN1
Tạo vùng VLAN2

2. Định nghĩa DMZ.
Vùng DMZ (Demilitarized Zone – vùng phi quân sự) trong thuật ngữ công nghệ, DMZ được hiểu là một mạng tách biệt với mạng nội bộ(internal) . Các server như Web, Mail, FTP, VoIP… là các dịch vụ tổ chức mong muốn người dùng có thể truy cập và sử dụng thông qua các mạng ngoài như Internet được đặt trong vùng DMZ. Còn các server phục vụ cho các mục đích nội bộ như DNS, DHCP, File/Print… vẫn được đặt trong vùng internal.
3. Cấu hình vùng DMZ.
Đầu tiên ta tạo 1 vùng địa chỉ cho vùng DMZ, ta làm như sau:
Vào Firewall >> Address >> Creat New.
Nhập thông tin như sau:

Đặt IP cho port 8..
Vào System >> Network >> Interface >> chọn port 8 và chọn Edit.
+ Trong phần Alias: đặt tên tương ứng cho port.
+ IP/Netmask: nhập IP Addess cho port 8 như hình.
+ Chọn HTTPS
3.1 Cấu hình 1 Policy cho vùng DMZ ra internet.
Vào Firewall >> Policy >> Creat New.
+ Source Interface/Zone: Chọn port8.
+ Source Addess: chọn All.
+ Destination Interface/Zone: chọn port9
+ Destination Address: chọn All
+ Service: Any
+ Action: Accept
+ Check vào NAT để NAT vùng địa chỉ bên trong ra vùng IP WAN để ra Internet.
+ Check vào Protect Profile và chọn Scan để Scan Virut, AntiSpam, và lọc Webfilter…
+ Bấm ok.

3.2 Cấu hình từ ngoài Internet vào vùng DMZ.
Để từ ngoài internet có thể vào vùng DMZ thì chúng ta phải tạo 1 policy từ ngoài internet vào vùng DMZ thông qua 1 số dịch vụ như FTP, DNS, Web…
3.3 Cấu hình Vùng LAN qua vùng DMZ.
Để các máy trong mạng LAN truy cập qua vùng DMZ thì chúng ta cũng phải tạo Policy cho chúng.
Vào Firewall >> Policy >> Creat New.
+ Source Interface/Zone: Chọn port4
+ Source Addess: chọn All
+ Destination Interface/Zone: chọn port8
+ Destination Address: chọn DMZ
+ Service: Any
+ Action: Accept
+ Bấm ok.

3.4 Cấu hình vùng DMZ qua vùng LAN.
Vào Firewall >> Policy >> Creat New.
+ Source Interface/Zone: Chọn port8
+ Source Addess: chọn DMZ
+ Destination Interface/Zone: chọn port4
+ Destination Address: chọn ALL
+ Service: Any
+ Action: Accept
+ Bấm ok.


Như vậy đến đây ta đã hoàn thành các bước căn bản để cho Fortigate hoạt động. Trong phần viết sau tôi sẽ trình bày các vấn đề sâu hơn về các tính năng của Fortigate như: VPN, Antivirus, Antispam, Webfilter,.

P3:CẤU HÌNH VPN CLIENT TO GATEWAY TRÊN FIREWALL FORTIGATE | FIREWALL FORTINET.
Hệ thống mạng trong công ty các máy tính được kết nối local mà ta vẫn thường gợi là mạng LAN. Khi ra ngoài khỏi công ty(về nhà, đi công tác, hoặc café chẳng hạn…) để lấy được dữ liệu lưu trữ và chia sẽ trong công ty, thì chúng ta sẽ sử dụng tính năng tích hợp trong Firewall Fortinet, tính năng này gọi là VPN(Virtual Private Network) để kết nối vào mạng LAN.
Để làm được việc này chúng ta cần có các điều kiện như sau:
+ 1 thiết bị làm VPN server và cấu hình chức năng VPN
+ Các máy client muốn kết nối đến VPN server phải kết nối internet và phải tạo 1 connection client(PPTP hoặc SSL).
Trong bài viết này tôi giới thiệu 2 kiểu kết nối phổ biến và thông dụng: PPTP(Point to Point Tunnel Protocol) đây là kiểu kết nối VPN củ khá phổ biến và VPN-SSL đây là kiểu VPN bảo mật tốt linh động(chỉ cần PC có trình duyệt internet) và phổ biến nhất hiện nay.

I. VPN Client to Gateway bằng giao thức PPTP
1. Đầu tiên ta phải tạo VPN server trên con Fortigate theo các bước như sau:
+ Vào VPN >> PPTP >> và Enable PPTP lên.
+ Nhập dãy địa chỉ IP cho Client khi connect vào
+ User Group: chọn user group .
+ Nhấn Apply.
2. Tiếp theo vào User >> local >> Creat new và nhập thông tin như sau:
3. Tạo user group và add user spt vào Group.
+ Vào user >> user Group >> Creat New.
+ Nhập tên VPN_CLIENT_TO_SITE trong NAME
+ Chọn user spt và nhấn mũi tên qua phải.
+ Nhấn ok.
4. Tiếp theo tạo Range IP cho VPN
+ Vào Firewall >> Address >> Creat new.
+ Address name: nhập tên cho vùng địa chỉ
+ Type: chọn Subnet/range
+ Subnet/IP Range: nhập 192.168.150.0 – 255.255.255.0
+ Interface: Any.
+ Nhấn OK.
5. Tạo policy cho phép VPN client connect vào Firewall.
+ Vào Firewall >> Policy >> Creat New.
+ Các thông số như hình

Như vậy là ta đã hoàn thành việc cấu hình VPN Client bằng giao thức PPTP trên con Fortigate.
Bước tiếp theo là chúng ta sẽ tạo sự kết nối từ các máy client để truy cập vào bên trong hệ thống của mạng.

6. Tạo VPN Client trên Windows (bài viết thực hiện trên Windows XP, các HĐH Windows sau này các bạn có thể thực hiện tương tự)
+ Vào Start >> Settings >> Network Connections >> New connections Wizard
+ Nhấn Next.
+ Chọn Connect to the netword at my workplace
+ Nhấn Next.

+ Chọn Virtual Private Network Connection >> Next
+ Đặt tên cho kết nối >> Next
Điền IP tĩnh mặt ngoài của Fortigate và nhấn Next >> nhấn Next.
+ Check vào Add a shortcut to ths connection to my destop
+ Nhấn Finish
+ Để kết nối ta mở giao diện kết nối lên và nhập như sau:
+ Điền các thông tin user và pass tương ứng đã tạo ở trên
+ Nhấn Connect để kết nối VPN
Như vậy là ta đã thực hiện xong cấu hình VPN Client to Gateway bằng giao thức PPTP.
Sau đây tôi sẽ trình bày sơ lược cấu hình VPN-SSL

II. Cấu hình VPN-SSL
1. Tạo VPN server
+ Vào VPN >> Chọn SSL >> Enable SSL-VPN >> Chọn IP Pool
2. Tao Web Portal(giao diện cho Client khi kết nối VPN vào Gateway)
3. Tạo user cho VPN-SSL: ta có thể tạo user local trực tiếp trên Firewall hoặc dùng user trong Server AD thông qua các giao thức RADIUS.
+ Tạo user local
4. User là các client trong hệ thống AD, ta phải cấu hình RADIUS chứng thực VPN-SSL
+ Vào mục User >> Remote >> Radius
+ Điền các thông tin về server RADIUS như hình.
5. Cấu hình User Group
+ Name: đặt tên cho user group
+ Type: SSL VPN
+ Portal: Chọn kiểu portal đã tạo ở trên
+ Users/Groups: Add users cần đưa vào nhóm
6. Tạo policy cho phép VPN-SSL client kết nối vào Firewall
Đến đây chúng ta đã hoàn tất cấu hình VPN-SSL.

7. Để truy cập VPN-SSL ta thực hiện như sau
+ Mở một trình duyệt bất kỳ(IE, Firefox, Chrome).
+ Vào phần Address đánh vào IP mặt ngoài kết nối đến Firewall (221.133.3.94) và port mặc định (port:10443) như sau: https://221.133.3.94:10443
+ Gõ vào username và password tương ứng
+ Nếu thành công sẽ hiện ra Webportal
Giờ ở bất kỳ đâu(miễn là có Internet) ta có thể truy cập các ứng dụng trong mạng LAN mà không cần tới công ty(dĩ nhiên muốn truy xuất đến đâu ta phải phân quyền và tạo policy cho user hoặc nhóm user nào đó).

P4: CẤU HÌNH VPN GATEWAY TO GATEWAY TRÊN FIREWALL FORTINET

Để hai hay nhiều chi nhánh của công ty cách xa nhau về mặt địa lý mà có thể trao đổi dữ liệu được với nhau giống như 1 mạng LAN bình thường thì chúng ta phải cấu hình VPN giữa các vùng với nhau. Đối với con Fortigate thì chúng ta sử dụng giao thức VPN_IPSEC để làm việc này. Để làm việc này chúng ta cần các điều kiện như sau:
– IP Public giữa các nơi
– IP Private của mạng khi client bên ngoài kết nối vào.
Mô hình giả định ở đây cấu hình VPN Site to Site trên thiết bị Fortigate 200B (site chính) và Fortigate 60C (site chi nhánh)

H: Mô hình VPN Site to Site

I. Cấu hình VPN Site VP chính
1. Cấu hình trên con FG 200B | FG-200B-BDL.
Cấu hình thông số mặt ngoài trên con FG 200B | FG-200B-BDL.
Vào VPN >> IPSEC >> Auto key >>Creat Phase1
– Name: FG1TOFG2_TUNNEL
– Remote Gateway: Static Ip Address.
– IP Address: 221.133.27.9
– Local Interface: Port9
– Authentication Method: Preshared key.
– Pre-shared Key: @spt@cmc
– Nhấn ok.


2. Cấu hình thông số mặt trong trên con FG 200B | FG-200B-BDL.
Vào VPN >> IPSEC >> Auto key >> Creat Phase2
– Name: FG1TOFG2_PHASE2
– Phase1: FG1TOFG2_TUNNEL
– Nhấn ok.


3. Xác định chính sách tường lửa trên FG 200B | FG-200B-BDL
3.1. Xác định IP address của network sau FG 200B | FG-200B-BDL.
– Vào firewall >> Address >> Creat new.
– Address name: SG-NETWORK
– Type: Subnet/IP Range
– Subnet/IP Range: 192.168.12.0/255.255.255.0
– Interface: Any.
– Nhấn OK.


3.2. Xác định IP address của network sau FG 60C | FG-60C-BDL.
– Vào firewall >> Address >> creat new.
– Address name: HN-NETWORK
– Type: Subnet/IP Range
– Subnet/IP Range: 192.168.22.0/255.255.255.0
– Interface: Any.
– Nhấn OK.


4. Xác định Firewall policy cho 2 VPN làm việc với nhau:
Vào Firewall >> Policy >> Creat new.
Source Interface/Zone: Port 2
Source Address: SG-NETWORD
Destination Interface/Zone: Port 9
Destination Address: HN-NETWORK
Schedule: Always
Service: Any
Action: IPSEC
VPN Tunnel: FG1TOFG2_TUNNEL
Nhấn OK.


II. Cấu hình VPN Site chi nhánh
Thực hiện cấu hình tương tự đối với Firewall Fortigate 60C (FG 60C | FG 60C BDL) ở site chi nhánh giống các bước đã thực hiện trên Firewall Fortigate 200B (FG 200B | FG 200B BDL) trên site chính, nhưng chúng ta chú ý thay đổi các IP address cho phù hợp theo mô hình như trên (Các bạn tự thực hiện tương tự nhé).

III. Kiểm tra
Để kiểm tra 2 VPN này có hoạt dộng hay chưa thì chúng ta vào VPN >> IPSEC>> Monitor.


Chúng ta chú ý đến tab status: nếu trạng thái mũi tên chỉ xuống màu đỏ thì 2 VPN này chưa thông với nhau, nếu mũi tên chỉ lên và màu xanh thì 2 VPN này đã hoạt động tốt.

Đến đây tôi đã trình bày đầy đủ các thông số cấu hình để 1 firewall Fortinet hoạt động ( tất cả các dòng Fortinet với License Forticare và Bundle). Bài viết tiếp theo tôi sẽ trình bày cách cấu hình Antivirus, Antispam, Webfilter,… Các tính năng mà đòi hỏi người dùng phải mua license gói Bundle (BDL) mới có.

PHẦN 5: ĐĂNG KÝ LICENSE, CẤU HÌNH ANTIVIRUS, WEB FILTER, ANTISPAM FIREWALL FORTINET

I. ĐĂNG KÝ LICENSE FIREWALL FORTIGATE | FIREWALL FORTINET
Bước đầu tiên không kém phần quan trọng trước khi sử dụng thiết bị Firewall Fortinet | Firewall Fortigate là đăng ký license sử dụng hợp lệ. Việc đăng ký license còn giúp thiết bị có thể Update anti-virus, anti spam …Để đăng ký license ta cần phải lên trang Web để đăng ký http://support.fortinet.com


Đăng ký mới Account : Vào Register/Renew


Chọn Sign Up


Điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu nhấn next và làm theo chỉ dẫn. Sau đó vào phần Support Login vào hệ thống. Trường hợp bạn đã có tài khoản nhưng quên password, có thể phục hồi password theo cách sau:


Đăng ký: Vào Asset Management >> Register/Renew và làm theo chỉ dẫn để bắt đầu đăng ký


Khi đăng ký xong vào System >> Maintenance >> FortiGuardCenter . Ta có thể chỉnh các tham số cần thiết.


II. CẤU HÌNH ANTIVIRUT FIREWALL FORTIGATE | FIREWALL FORTINET
Virut là mối nguy hiểm đối với 1 hệ thống mạng của 1 công ty, vì vậy việc cập nhật và quét virut thường xuyên sẽ giúp hệ thống của công ty được bảo đảm hơn. Tính năng Antivirus trên Firewall Fortigate | Firewall Fortinet là 1 bức tường lửa để ngăn chặng virut.
Fortigate | Fortinet có chức năng update tự động danh sách virut theo định kỳ (dĩ nhiên là phải có license Bundle) mà chúng ta cấu hình, các máy trong hệ thống mạng luôn được bảo vệ bởi con Fortigate này.
Hiện tại Fortigate đã cập nhật sẵn 1 số danh sách virut như hình bên dưới.
Để xem danh sách virut ta vào AntiVirut >> Config

Fortigate | Fortinet đã định nghĩa sẵn 1 số chương trình, ở đây chúng ta muốn cấm hay không thì chỉ cẩn check vào trong phần Enable.


Muốn thêm 1 đối tượng mới vào thì ta làm như sau:
Vào Antivirut >> File Pattern >> Bấm chọn nút Edit trên builtin-patterns >> Creat New.
Pattern: nhập đối tượng
Action: Block: Cấm
: Allow: cho phép.
Enable: check vào: Áp dụng tính năng này.
: không check: không áp dụng tính nang này
Bấm OK.


Tiếp theo ta vào Firewall >> Protection Profile >> Scan >> Edit.
Chọn tiếp phần Anti-Virut.
Trong phần Scan thì đã quét 1 số dịch vụ như HTTP, FTP, IMAP, POP3…
Trong Option ta chọn Builtin-pattern để thêm các dịch vụ cần scan virus.


III. CẤU HÌNH WEB FILTER FIREWALL FORTIGATE | FIREWALL FORTINET

Tính năng Web Filter trên Firewall Fortinet | Firewall Fortigate cho chúng ta cấm các trang web theo ý muốn của chúng ta, đặt biệt là các trang web không lành mạnh.
Ta vào Web filter >> URL filter >> Creat new.
Nhập tên cho nội dung và nhấn OK.


Tiếp theo ta chọn Creat new.
Nhập trang web muốn cấm ví dụ như: tuoitre.com.vn
Type: simple
Action: Block
Check vào Enable.
Nhấn OK.


Sau đó vào Firewall >> Protection Profile >> Scan >> Edit >> Web Filtering
Từ Web URL Filter >> Check vào 2 giao thức HTTP và HTTPS và chọn trong phần Option là Web cấm.
Bấm Ok.


IV. CẤU HÌNH ANTISPAM FIREWALL FORTIGATE | FIREWALL FORTINET

Anti-spam trên Firewall Fortinet | Firewall Fortigate cung cấp khả năng lên danh sách cấm các các email từ website, domain hay chứa từ khóa nào đó và có khả năng cung cấp hệ thống đánh giá mức độ spam dựa vào một số tiêu chuẩn. Khả năng hỗ trợ việc thực thi các danh sách cấm/cho phép trong FortiOS phân loại theo domain, địa chỉ IP, địa chỉ email. Danh sách này có thế duy trì và cập nhật theo nhóm hay theo từng user dùng chung với các dịch vụ cập nhập của Fortinet.

1. Antispam Banned Word
Tạo ra các Antispam Banned Word list (BWL): Antispam >> Banned Word
Click Create New để tạo mới một Banned Word list


Click vào biểu tượng để Edit nội dung bên trong của Banned Word list


Sau đó nhấn Create để thêm vào list các Banned Word

2. Antispam Black/White list.
– Antispam IP Address list.
Vào Antispam >> Black/White List >> IP Address
Click nút Add để thêm mới một Black/White IP Address list


Click vào biểu tượng để Edit nội dung của IP address list


Click Create New để thêm vào IP address: với thuộc tính Action: Mark as Spam, hay Mark as Clear, hay Mark as Reject


– Antispam Email Address list 
Vào Antispam >> Black/White List >> Email Address
Click nút Add để thêm mới một Black/White IP Address list


Click vào biểu tượng để Edit nội dung của Email address list


Mỗi Spam Filtering Option sẽ ứng với một Protection Profile.
Ta vào Firewall Policy >> Protection Profile


Ví dụ: Edit Protection Profile Web

Đến đây tôi đã hoàn tất bài loạt bài viết cấu hình Firewall Fortinet | Firewall Fortigate . Trong quá trình bày khó tránh khỏi sơ sót mong các bạn thông cảm. Nếu có vướng mắc, xin vui lòng liên hệ với công ty THẾ GIỚI MẠNG chúng tôi, THẾ GIỚI MẠNG là PARTNER FORTINET tại Việt Nam. Công ty chúng tôi cam kết Cung Cấp đến Khách Hàng các dòng thiết bị FORTINET chính hãng với Giá và Dịch Vụ hậu mãi tốt nhất theo tiêu chuẩn của Hãng Fortinet.
    Blogger Comment
    Facebook Comment