Powered by Blogger.

IPV6 - BÀI SỐ 4: RIPNG

Trong bài viết trước, chúng ta đã cùng nhau khảo sát việc sử dụng kỹ thuật định tuyến tĩnh cho định tuyến trên nền IPv6. Trong các bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ cùng nhau khảo sát tiếp việc sử dụng các kỹ thuật định tuyến động cho định tuyến với IPv6. Giao thức định tuyến IPv6 đầu tiên chúng ta khảo sát sẽ là giao thức RIPng.

RIPng – RIP next generation là giao thức RIP được xây dựng cho việc định tuyến trên nền IPv6. RIPng giữ lại đầy đủ các đặc điểm của RIPv2 của IPv4 như:
        · Là một giao thức Distance – vector: các router chạy RIPng cũng sẽ gửi toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các láng giềng theo định kỳ; hoạt động theo cơ chế “lan truyền theo tin đồn”,…
         · Infinity metric là 16 hop: tương tự như RIPv2, nếu một subnet nào đó cách router 16 hop, subnet đó được coi là không thể đi đến được.
         · Chống loop với split – horizon: một subnet được nhận vào từ một cổng nào sẽ không được quảng bá ngược ra khỏi cổng đó nữa.
         · .v.v…
Và tất nhiên là RIPng phải được bổ sung các tính năng để chạy trên IPv6 như: gửi/nhận các cập nhật định tuyến cho các IPv6 prefix, địa chỉ next – hop là IPv6, sử dụng địa chỉ multicast IPv6 FF02::9 cho việc trao đổi thông tin định tuyến.
Giống như các bài viết trước, để nắm bắt cụ thể một vấn đề, chúng ta sẽ khảo sát một bài lab ví dụ về vấn đề đó.

SƠ ĐỒ


Hình 1 – Sơ đồ bài lab ví dụ.

MÔ TẢ

       · Sơ đồ lab được sử dụng để khảo sát gồm 4 router R1, R2, R3 và ISP. Trong đó R1, R2 và R3 đóng vai trò các router chi nhánh của một doanh nghiệp. Các router của doanh nghiệp này được đấu nối qua một đám mây Frame – relay với các đường PVC được cấp phát như hình vẽ. Trên mạng của doanh nghiệp này, chúng ta thực hiện triển khai giải pháp IPv6 thay cho IPv4 truyền thống. Quy hoạch IPv6 trên các interface của các router được chỉ ra trên hình 1.
Router ISP đóng vai trò là gateway của ISP cung cấp đường đi Internet cho doanh nghiệp đang xét. Chúng ta sử dụng loopback 0 của router ISP để giả lập một subnet IPv6 trên Internet.
        · Đám mây Frame – relay có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một router được cấu hình chức năng Frame – relay switch. Trong bài lab này, người viết sử dụng một router để làm Frame – relay switch với các cổng giao tiếp đấu nối xuống các router R1, R2 và R3 được chỉ ra như hình vẽ.

THỰC HIỆN

BƯỚC 1: CẤU HÌNH ĐÁM MÂY FRAME – RELAY VÀ ĐẶT IP CHO SƠ ĐỒ

         · Thực hiên cấu hình Frame – relay switch để cung cấp các đường PVC đấu nối như hình vẽ.
         · Đặt địa chỉ IPv6 cho các cổng của router theo quy hoạch IP đã được chỉ ra trên hình 1.

CẤU HÌNH

Trên router giả lập Frame – relay switch:
FRSW(config)#frame-relay switching
FRSW(config)#interface s0/1/0
FRSW(config-if)#no shutdown
FRSW(config-if)#encapsulation frame-relay
FRSW(config-if)#frame-relay intf-type dce
FRSW(config-if)#frame-relay route 102 interface s0/2/0 201
FRSW(config-if)#frame-relay route 103 interface s0/3/0 301
FRSW(config-if)#exit
FRSW(config)#interface s0/2/0
FRSW(config-if)#no shutdown
FRSW(config-if)#encapsulation frame-relay
FRSW(config-if)#frame-relay intf-type dce
FRSW(config-if)#frame-relay route 201 interface s0/1/0 102
FRSW(config-if)#exit
FRSW(config)#interface s0/3/0
FRSW(config-if)#no shutdown
FRSW(config-if)#encapsulation frame-relay
FRSW(config-if)#frame-relay intf-type dce
FRSW(config-if)#frame-relay route 301 interface s0/1/0 103
FRSW(config-if)#exit
Trên R1:
R1(config)#interface f0/0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#ipv6 address 2001:14::1/64
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface lo 0
R1(config-if)#ipv6 address 2001:1::1/64
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface s0/0/0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#encapsulation frame-relay
R1(config-if)#ipv6 address fc00:123::1/64
R1(config-if)#frame-relay map ipv6 fc00:123::2 102 broadcast
R1(config-if)#frame-relay map ipv6 fc00:123::3 103 broadcast
R1(config-if)#exit
R1(config)#int s0/1/0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#ipv6 address 2001:13::1/64
R1(config-if)#exit
Trên R2:
R2(config)#interface lo 0
R2(config-if)#ipv6 address 2001:2::2/64
R2(config-if)#exit
R2(config)#interface s0/0/0
R2(config-if)#no shutdown
R2(config-if)#encapsulation frame-relay
R2(config-if)#ipv6 address fc00:123::2/64
R2(config-if)#frame-relay map ipv6 fc00:123::1 201 broadcast
R2(config-if)#frame-relay map ipv6 fc00:123::3 201 
R2(config-if)#exit
Trên R3:
R3(config)#interface lo 0
R3(config-if)#ipv6 address 2001:3::3/64
R3(config-if)#exit
R3(config)#interface s0/0/0
R3(config-if)#no shutdown
R3(config-if)#encapsulation frame-relay
R3(config-if)#ipv6 address fc00:123::3/64
R3(config-if)#frame-relay map ipv6 fc00:123::1 301 broadcast
R3(config-if)#frame-relay map ipv6 fc00:123::2 301
R3(config-if)#exit
R3(config)#interface s0/1/0
R3(config-if)#no shutdown
R3(config-if)#ipv6 address 2001:13::3/64
R3(config-if)#exit
Trên ISP:
ISP(config)#interface lo 0
ISP(config-if)#ipv6 address 2001:4::4/64
ISP(config-if)#exit
ISP(config)#interface f0/0
ISP(config-if)#no shutdown
ISP(config-if)#ipv6 address 2001:14::4/64
ISP(config-if)#exit

KIỂM TRA

Trong các thao tác cấu hình ở trên, chúng ta đã thực hiện đặt các địa chỉ IPv6 cho sơ đồ, cấu hình Frame – relay cung cấp các đường PVC đấu nối và thực hiện map IP trên các router R1, R2 và R3 vào các DLCI tương ứng. Nhắc lại rằng IPv6 không có cơ chế inverse ARP nên nếu sử dụng môi trường Frame – relay như một môi trường multi – access, chúng ta bắt buộc phải thực hiện map tĩnh IPv6 – DLCI.
Chúng ta kiểm tra rằng các địa chỉ đấu nối trực tiếp đã ping được nhau:
R1#ping 2001:14::4
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:14::4, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/40/68 ms
R1#ping fc00:123::2
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FC00:123::2, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/32/40 ms
R1#ping fc00:123::3
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FC00:123::3, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/51/80 ms
R1#ping 2001:13::3
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:13::3, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/40/64 ms
R2#ping fc00:123::3
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FC00:123::3, timeout is 2 seconds:
.....
Success rate is 0 percent (0/5)
Các IP trực tiếp đã ping được nhau thành công, riêng hai IP của cổng Frame – relay trên R2 và R3 vẫn chưa ping được nhau. Như đã đề cập trong bài viết trước, với mô hình Hub – and – Spoke, chúng ta cần bật cơ chế định tuyến unicast cho IPv6 trên router Hub để hai Spoke có thể ping được nhau:
R1(config)#ipv6 unicast-routing
Lúc này, hai router R2 và R3 đã ping trực tiếp được nhau:
R2#ping fc00:123::3
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FC00:123::3, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 60/84/124 ms

BƯỚC 2: CẤU HÌNH CÁC ĐỊA CHỈ LINK – LOCAL

       · Để tiện cho việc theo dõi các địa chỉ next – hop khi quan sát bảng định tuyến, thực hiện cấu hình để các cổng của các router được gán các địa chỉ IPv6 Link – local với định dạng FE80::Y, trong đó Y là số hiệu của router (router ISP sử dụng Y = 4).

CẤU HÌNH

Trên R1:
R1(config)#interface s0/0/0
R1(config-if)#ipv6 address fe80::1 link-local
R1(config-if)#frame-relay map ipv6 fe80::2 102
R1(config-if)#frame-relay map ipv6 fe80::3 103
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface s0/1/0
R1(config-if)#ipv6 address
R1(config-if)#ipv6 address fe80::1 link-local
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface f0/0
R1(config-if)#ipv6 address fe80::1 link-local
R1(config-if)#exit
Trên R2:
R2(config)#interface s0/0/0
R2(config-if)#ipv6 address fe80::2 link-local
R2(config-if)#frame-relay map ipv6 fe80::1 201
R2(config-if)#frame-relay map ipv6 fe80::3 201
R2(config-if)#exit
Trên R3:
R3(config)#interface s0/0/0
R3(config-if)#ipv6 address fe80::3 link-local
R3(config-if)#frame-relay map ipv6 fe80::1 301
R3(config-if)#frame-relay map ipv6 fe80::2 301
R3(config-if)#exit
R3(config)#interface s0/1/0
R3(config-if)#ipv6 address fe80::3 link-local
R3(config-if)#exit
Trên ISP:
ISP(config)#interface f0/0
ISP(config-if)#ipv6 address fe80::4 link-local
ISP(config-if)#exit

KIỂM TRA

Như chúng ta đã biết, dải địa chỉ link – local FE80::/10 là dải IP chỉ sử dụng trên nội bộ đường link, không sử dụng để trao đổi thông tin với các IP khác bên ngoài link. IP link – local được sử dụng bởi hoạt động trao đổi thông tin của các giao thức control – plane của router, ví dụ như các giao thức định tuyến. Khi một interface được kích hoạt IPv6, một địa chỉ link – local sẽ được tự động phát sinh ra trên interface ấy theo luật EUI – 64.
Trong bài lab này chúng ta sẽ cấu hình các router chạy RIPng để thực hiện định tuyến IPv6. Các giao thức định tuyến trên nền IPv6 không sử dụng các địa chỉ unicast trên cổng để cấu thành các IP next – hop cho các route mà sử dụng địa chỉ link – local để xây dựng IP next – hop. Để dễ dàng hơn cho việc theo dõi, thay vì để các địa chỉ link – local được phát sinh theo luật EUI – 64 trên các cổng, chúng ta đặt tĩnh các địa chỉ này theo định dạng mà ta có thể dễ dàng quan sát nhất. Trong bài lab này, các địa chỉ link – local được đặt trên router Rn sẽ nhận giá trị là FE80::n.
Câu lệnh để cấu hình tĩnh địa chỉ link – local trên cổng của router:
Rn(config-if)#ipv6 address fe80::n link-local <- Sử dụng thêm tùy chọn “link-local”
Tiếp theo, chúng ta kiểm tra rằng các địa chỉ link local trên các đường link đã thông suốt. Lưu ý rằng vì các địa chỉ link – local chỉ sử dụng trên nội bộ link và có thể đặt giống nhau trên các link nên khi ping kiểm tra chúng ta bắt buộc phải khai báo cổng đang được kiểm tra.
R1#ping fe80::2
Output Interface: serial0/0/0
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FE80::2, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of FE80::1
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/39/72 ms
R1#ping fe80::3
Output Interface: serial0/0/0
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FE80::3, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of FE80::1
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 20/44/68 ms
R1#ping fe80::3
Output Interface: serial0/1/0
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FE80::3, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of FE80::1
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/39/56 ms
R1#ping fe80::4
Output Interface: fastethernet0/0
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FE80::4, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of FE80::1
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 28/42/96 ms
R2#ping fe80::3
Output Interface: serial0/0/0
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FE80::3, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of FE80::2
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 68/108/180 ms
Khi khai báo các cổng router trong câu lệnh ping với địa chỉ link – local, chúng ta phải khai báo đầy đủ tên của cổng và không được phép viết tắt.

BƯỚC 3: CẤU HÌNH RIPNG

         · Cấu hình định tuyến RIPng trên các router R1, R2 và R3.
         · Đảm bảo rằng mọi địa chỉ global và unique – local trên mạng doanh nghiệp thấy nhau.

CẤU HÌNH

Trên R1:
R1(config)#interface s0/0/0
R1(config-if)#ipv6 rip RIPNG enable
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface s0/1/0
R1(config-if)#ipv6 rip RIPNG enable
R1(config-if)#exit 
R1(config)#interface loopback 0
R1(config-if)#ipv6 rip RIPNG enable
R1(config-if)#exit
R1(config)#ipv6 router rip RIPNG
R1(config-rtr)#no split-horizon
R1(config-rtr)#exit
Trên R2:
R2(config)#ipv6 unicast-routing
R2(config)#interface s0/0/0
R2(config-if)#ipv6 rip RIPNG enable
R2(config-if)#exit
R2(config)#interface loopback 0
R2(config-if)#ipv6 rip RIPNG enable
R2(config-if)#exit
Trên R3:
R3(config)#ipv6 unicast-routing
R3(config)#interface s0/0/0
R3(config-if)#ipv6 rip RIPNG enable
R3(config-if)#exit
R3(config)#interface s0/1/0 
R3(config-if)#ipv6 rip RIPNG enable
R3(config-if)#exit

R3(config)#interface loopback 0
R3(config-if)#ipv6 rip RIPNG enable
R3(config-if)#exit

GHI CHÚ

Giống như với RIPv2, để cấu hình định tuyến trên router, chúng ta thực hiện cho các cổng cần thiết của router tham gia định tuyến. Khác với RIPv2, RIPng không sử dụng lệnh “network” trong mode cấu hình định tuyến để add các cổng vào tiến trình mà thực hiện bật RIP trên từng cổng mà ta muốn cho tham gia định tuyến. Câu lệnh để bật định tuyến trên cổng với RIPng:
R(config-if)#ipv6 rip Tên_tiến_trình_RIP enable
Một điểm khác biệt nữa của RIPng với RIPv2 là tiến trình RIPng được đặt một tên gọi và các cấu hình liên quan đến hoạt động của tiến trình RIPng sẽ phải tham chiếu đến tên gọi này.
Trong các bài viết sau này chúng ta sẽ thấy rằng các giao thức định tuyến cho IPv6 sẽ không sử dụng phương thức “network” các subnet trên cổng để cấu hình chạy định tuyến mà sẽ chỉ sử dụng cách bật định tuyến trên từng cổng.
Với mô hình đấu nối Frame – relay Hub – and – Spoke, để tránh ảnh hưởng của luật Split – horizon, chúng ta thực hiện tắt luật này trên router Hub. Câu lệnh tắt Split – horizon với RIPng:
R1(config)#ipv6 router rip RIPNG
R1(config-rtr)#no split-horizon
R1(config-rtr)#exit

KIỂM TRA

Chúng ta kiểm tra rằng các subnet IPv6 đều đã hiển thị đầy đủ trong bảng định tuyến của các router:
R1#show ipv6 route rip 
IPv6 Routing Table - 12 entries
Codes: C - Connected, L - Local, S - Static, R - RIP, B - BGP
 U - Per-user Static route
 I1 - ISIS L1, I2 - ISIS L2, IA - ISIS interarea, IS - ISIS summary
 O - OSPF intra, OI - OSPF inter, OE1 - OSPF ext 1, OE2 - OSPF ext 2
 ON1 - OSPF NSSA ext 1, ON2 - OSPF NSSA ext 2
R 2001:2::/64 [120/2]
 via FE80::2, Serial0/0/0
R 2001:3::/64 [120/2]
 via FE80::3, Serial0/1/0
 via FE80::3, Serial0/0/0
R2#show ipv6 route rip
IPv6 Routing Table - 9 entries
Codes: C - Connected, L - Local, S - Static, R - RIP, B - BGP
 U - Per-user Static route
 I1 - ISIS L1, I2 - ISIS L2, IA - ISIS interarea, IS - ISIS summary
 O - OSPF intra, OI - OSPF inter, OE1 - OSPF ext 1, OE2 - OSPF ext 2
 ON1 - OSPF NSSA ext 1, ON2 - OSPF NSSA ext 2
R 2001:1::/64 [120/2]
 via FE80::1, Serial0/0/0
R 2001:3::/64 [120/3]
 via FE80::1, Serial0/0/0
R 2001:13::/64 [120/2]
 via FE80::1, Serial0/0/0
R3#show ipv6 route rip
IPv6 Routing Table - 10 entries
Codes: C - Connected, L - Local, S - Static, R - RIP, B - BGP
 U - Per-user Static route
 I1 - ISIS L1, I2 - ISIS L2, IA - ISIS interarea, IS - ISIS summary
 O - OSPF intra, OI - OSPF inter, OE1 - OSPF ext 1, OE2 - OSPF ext 2
 ON1 - OSPF NSSA ext 1, ON2 - OSPF NSSA ext 2
R 2001:1::/64 [120/2]
 via FE80::1, Serial0/0/0
 via FE80::1, Serial0/1/0
R 2001:2::/64 [120/3]
 via FE80::1, Serial0/1/0
 via FE80::1, Serial0/0/0
Ta kiểm tra rằng mỗi router đều đi được đến các địa chỉ còn lại của mạng doanh nghiệp bằng cách sử dụng một TCL Script ping:
foreach i {
fc00:123::1
fc00:123::2
fc00:123::3
2001:1::1
2001:2::2
2001:3::3
2001:13::1
2001:13::3
} {ping $i }
Ví dụ trên R1:
R1(tcl)#foreach i {
+>(tcl)#fc00:123::1
+>(tcl)#fc00:123::2
+>(tcl)#fc00:123::3
+>(tcl)#2001:1::1
+>(tcl)#2001:2::2
+>(tcl)#2001:3::3
+>(tcl)#2001:13::1
+>(tcl)#2001:13::3
+>(tcl)#} {ping $i }

Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FC00:123::1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 0/2/4 ms
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FC00:123::2, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 36/47/72 ms
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to FC00:123::3, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 28/39/68 ms
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:1::1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 0/2/8 ms
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:2::2, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 28/47/72 ms
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:3::3, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/36/76 ms
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:13::1, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 0/0/4 ms
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:13::3, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/35/52 ms
R1(tcl)#
Ta thực hiện tương tự với R2 và R3.

BƯỚC 4: DEFAULT – ROUTING

         · Cấu hình trên router biên R1 một static default route chỉ đến ISP.
         · Trên ISP cấu hình static route đảm bảo ISP có thể đi đến được mọi subnet thuộc về dải 2001::/16 của mạng doanh nghiệp R1 – R2 – R3.
        · R1 thực hiện quảng bá default – route vào bên trong đảm bảo mọi địa chỉ global bên trong mạng doanh nghiệp đều đi được Internet (kiểm tra bằng cách ping từ các địa chỉ global đến loopback 0 của ISP).

CẤU HÌNH

Trên R1:
R1(config)#ipv6 route ::/0 f0/0 fe80::4
R1(config)#interface s0/0/0
R1(config-if)#ipv6 rip RIPNG default-information originate
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface s0/1/0
R1(config-if)#ipv6 rip RIPNG default-information originate
R1(config-if)#exit
Trên ISP:
ISP(config)#ipv6 route 2001:1::/64 f0/0 fe80::1
ISP(config)#ipv6 route 2001:2::/64 f0/0 fe80::1
ISP(config)#ipv6 route 2001:3::/64 f0/0 fe80::1
ISP(config)#ipv6 route 2001:13::/64 f0/0 fe80::1

KIỂM TRA

Bước này thực hiện giao tiếp mạng doanh nghiệp với môi trường bên ngoài. Trên router biên R1 ta thực hiện chỉ default – route về ISP và trên ISP ta tạo các static route để môi trường bên ngoài có route để đi đến các địa chỉ global bên trong mạng doanh nghiệp. Ta không tạo route chỉ đến các địa chỉ Unique – local trên ISP vì theo nguyên tắc, các địa chỉ này chỉ dành để sử dụng trong nội bộ mạng doanh nghiệp, không sử dụng trên môi trường Internet.
Câu lệnh để một router RIPng quảng bá default – route đến các router khác:
R(config-if)#ipv6 rip Tên_tiến_trình default-information originate
Lưu ý rằng, khác với RIPv2 của IPv4, lệnh quảng bá default – route của RIPng được đánh trên cổng của router. Do đó, với bài lab này, ta cấu hình trên cả hai cổng của R1 giao tiếp với mạng bên trong.
Chúng ta kiểm tra bảng định tuyến của các router:
R1#show ipv6 route static
IPv6 Routing Table - 13 entries
Codes: C - Connected, L - Local, S - Static, R - RIP, B - BGP
 U - Per-user Static route
 I1 - ISIS L1, I2 - ISIS L2, IA - ISIS interarea, IS - ISIS summary
 O - OSPF intra, OI - OSPF inter, OE1 - OSPF ext 1, OE2 - OSPF ext 2
 ON1 - OSPF NSSA ext 1, ON2 - OSPF NSSA ext 2
S ::/0 [1/0]
 via FE80::4, FastEthernet0/0
R2#show ipv6 route rip
IPv6 Routing Table - 10 entries
Codes: C - Connected, L - Local, S - Static, R - RIP, B - BGP
 U - Per-user Static route
 I1 - ISIS L1, I2 - ISIS L2, IA - ISIS interarea, IS - ISIS summary
 O - OSPF intra, OI - OSPF inter, OE1 - OSPF ext 1, OE2 - OSPF ext 2
 ON1 - OSPF NSSA ext 1, ON2 - OSPF NSSA ext 2
R ::/0 [120/2]
 via FE80::1, Serial0/0/0
R 2001:1::/64 [120/2]
 via FE80::1, Serial0/0/0
R 2001:3::/64 [120/3]
 via FE80::1, Serial0/0/0
R 2001:13::/64 [120/2]
 via FE80::1, Serial0/0/0
R3#show ipv6 route rip
IPv6 Routing Table - 11 entries
Codes: C - Connected, L - Local, S - Static, R - RIP, B - BGP
 U - Per-user Static route
 I1 - ISIS L1, I2 - ISIS L2, IA - ISIS interarea, IS - ISIS summary
 O - OSPF intra, OI - OSPF inter, OE1 - OSPF ext 1, OE2 - OSPF ext 2
 ON1 - OSPF NSSA ext 1, ON2 - OSPF NSSA ext 2
R ::/0 [120/2]
 via FE80::1, Serial0/0/0
 via FE80::1, Serial0/1/0
R 2001:1::/64 [120/2]
 via FE80::1, Serial0/0/0
 via FE80::1, Serial0/1/0
R 2001:2::/64 [120/3]
 via FE80::1, Serial0/1/0
 via FE80::1, Serial0/0/0
ISP#show ipv6 route static
IPv6 Routing Table - 10 entries
Codes: C - Connected, L - Local, S - Static, R - RIP, B - BGP
 U - Per-user Static route
 I1 - ISIS L1, I2 - ISIS L2, IA - ISIS interarea, IS - ISIS summary
 O - OSPF intra, OI - OSPF inter, OE1 - OSPF ext 1, OE2 - OSPF ext 2
 ON1 - OSPF NSSA ext 1, ON2 - OSPF NSSA ext 2
S 2001:1::/64 [1/0]
 via FE80::1, FastEthernet0/0
S 2001:2::/64 [1/0]
 via FE80::1, FastEthernet0/0
S 2001:3::/64 [1/0]
 via FE80::1, FastEthernet0/0
S 2001:13::/64 [1/0]
 via FE80::1, FastEthernet0/0
Ta kiểm tra rằng các địa chỉ global bên trong đã đi được ra bên ngoài:
R1#ping 2001:4::4 source 2001:1::1
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:4::4, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of 2001:1::1
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/49/84 ms
R1#ping 2001:4::4 source 2001:13::1
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:4::4, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of 2001:13::1
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 24/35/60 ms
R2#ping 2001:4::4 source 2001:2::2
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:4::4, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of 2001:2::2
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 52/84/136 ms
R3#ping 2001:4::4 source 2001:13::3
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:4::4, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of 2001:13::3
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 52/64/72 ms
R3#ping 2001:4::4 source 2001:3::3
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 2001:4::4, timeout is 2 seconds:
Packet sent with a source address of 2001:3::3
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 48/68/104 ms
Trên đây chúng ta đã cùng nhau khảo sát về sử dụng RIPng để định tuyến cho một mạng chạy IPv6. Trong các bài viết sắp tới, chúng ta sẽ cùng nhau trao đổi tiếp về các giao thức định tuyến khác trên nền IPv6.
Cảm ơn các bạn!
Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo!

    Blogger Comment
    Facebook Comment