Powered by Blogger.

IP SERVICES - BÀI SỐ 10: ETHERCHANNEL TRÊN ROUTER CISCO

Etherchannel là một công nghệ cho phép chúng ta ghép nhiều đường link Ethernet lại thành một đường truyền, giúp tăng đáng kể băng thông kết nối giữa hai thiết bị cũng như thực hiện rất tốt sự dự phòng về đường link giữa hai thiết bị. Thông thường, chúng ta thường cấu hình Etherchannel trên các switch, tuy nhiên trong nhiều trường hợp, chúng ta cũng có thể thiết lập Etherchannel giữa hai router. Bài viết tuần này sẽ trao đổi về vấn đề cấu hình Etherchannel trên router Cisco.

Như thường lệ, để tìm hiểu về vấn đề đang được quan tâm, chúng ta sẽ cùng xem xét một bài lab ví dụ.
SƠ ĐỒ


Hình 1 – Sơ đồ bài lab.
MÔ TẢ

· Bài lab này thực hiện cấu hình Etherchannel giữa hai router sử dụng các cặp cổng F0/0 và F0/1.

· Router được sử dụng trong bài lab này là các router 2811 với hệ điều hành được sử dụng là “c2800nm-adventerprisek9-mz.124-24.T3.bin”.
YÊU CẦU

· Cấu hình một Etherchannel đấu nối giữa R1 và R2 sử dụng các cặp cổng F0/0 và F0/1 như chỉ ra trên hình 1. Etherchannel này lấy số hiệu là 12.

· Đặt IP hai đầu channel thuộc subnet 192.168.12.0/24.

· Kiểm tra rằng kết nối Etherchannel thông suốt IP.
THỰC HIỆN

Đầu tiên, ta thực hiện mở các cổng trên hai router:


R1(config)#interface range f0/0 - 1

R1(config-if-range)#no shutdown

R1(config-if-range)#exit

R2(config)#interface range f0/0 - 1

R2(config-if-range)#no shutdown

R2(config-if-range)#exit

Tiếp theo, ta khai báo Etherchannel trên hai router:


R1(config)#interface port-channel 12

R1(config-if)#no shutdown

R1(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.0

R1(config-if)#exit

R2(config)#interface port-channel 12

R2(config-if)#no shutdown

R2(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.0

R2(config-if)#exit

Cuối cùng, ta thực hiện gán các cổng thành phần vào các channel. Lưu ý rằng, khác với switch, việc gán các cổng thành phần vào Etherchannel phải được thực hiện sau khi đã khai báo xong Etherchannel.

Trên R1:


R1(config)#interface range f0/0 - 1

R1(config-if-range)#channel-group 12



%Interface MTU set to channel-group MTU 1500.



FastEthernet0/0 added as member-1 to port-channel12



%Interface MTU set to channel-group MTU 1500.



%Interface MTU set to channel-group MTU 1500.



FastEthernet0/1 added as member-2 to port-channel12



%Interface MTU set to channel-group MTU 1500.

R1(config-if-range)#

Ta thực hiện tương tự trên R2.
KIỂM TRA

Kiểm tra rằng các cổng đều up/up:

Trên R1:


R1#show ip interface brief

Interface IP-Address OK? Method Status Protocol

FastEthernet0/0 unassigned YES unset up up 

FastEthernet0/1 unassigned YES unset up up 

Serial0/0/0 unassigned YES unset administratively down down 

Serial0/1/0 unassigned YES unset administratively down down 

Port-channel12 192.168.12.1 YES manual up up

Thực hiện tương tự bên phía R2.

Để kiểm tra thông số của Etherchannel, ta không sử dụng lệnh “show etherchannel summary” như với switch (dù rằng vẫn có lệnh này) mà sử dụng lệnh:


R1#show interfaces port-channel 12

Port-channel12 is up, line protocol is up

Hardware is FEChannel, address is 0021.a07d.2480 (bia 0021.a07d.2480)

Internet address is 192.168.12.1/24

MTU 1500 bytes, BW 200000 Kbit/sec, DLY 100 usec,

reliability 255/255, txload 1/255, rxload 1/255

Encapsulation ARPA, loopback not set

Keepalive set (10 sec)

ARP type: ARPA, ARP Timeout 04:00:00



No. of active members in this channel: 2

Member 0 : FastEthernet0/0 , Full-duplex, 100Mb/s

Member 1 : FastEthernet0/1 , Full-duplex, 100Mb/s

No. of Non-active members in this channel: 0

No. of PF_JUMBO supported members in this channel : 0

Last input 00:19:58, output never, output hang never

Last clearing of "show interface" counters never

Input queue: 0/150/0/0 (size/max/drops/flushes); Total output drops: 0

Queueing strategy: fifo

Output queue: 0/80 (size/max)

5 minute input rate 0 bits/sec, 0 packets/sec

5 minute output rate 0 bits/sec, 0 packets/sec

15 packets input, 1656 bytes

Received 46 broadcasts, 0 runts, 0 giants, 0 throttles

0 input errors, 0 CRC, 0 frame, 0 overrun, 0 ignored

0 watchdog

0 input packets with dribble condition detected

19 packets output, 1930 bytes, 0 underruns

0 output errors, 0 collisions, 0 interface resets

0 unknown protocol drops

0 babbles, 0 late collision, 0 deferred

0 lost carrier, 0 no carrier

0 output buffer failures, 0 output buffers swapped out

Địa chỉ MAC được sử dụng cho Etherchannel chính là địa chỉ MAC của cổng F0/0:


R1#show interfaces f0/0 | include bia

Hardware is MV96340 Ethernet, address is 0021.a07d.2480 (bia 0021.a07d.2480)

Nếu sử dụng lệnh “show etherchannel summary” như với switch, không có kết quả nào được hiển thị:


R1#show etherchannel summary

Flags: D - down P - in port-channel

I - stand-alone s - suspended

R - Layer3 S - Layer2

U - in use

Group Port-channel Ports

-----+------------+-----------------------------------------------------------



R1#

Ta có thể thực hiện kiểm tra tương tự bên phía R2.

Cuối cùng, ta kiểm tra rằng hai router đã thông suốt kết nối IP thông qua Etherchannel:


R1#ping 192.168.12.2

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.12.2, timeout is 2 seconds:

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 1/2/4 ms
GHI CHÚ

Lưu ý rằng ta có thể thực hiện một cấu hình tương tự trên GNS – 3 nhưng kết nối IP không thông suốt được dù tất cả các cổng đều up/up và các thông số đều đầy đủ như kết quả kiểm tra ở trên. Có lẽ kỹ thuật này chỉ có thể được thực hiện trên phần cứng.

Trên đây, chúng ta đã thực hiện cấu hình Etherchannel giữa hai router Cisco. Trong bài viết tới, chúng ta sẽ cùng tiếp tục trao đổi về cấu hình Etherchannel trên router nhưng lần này sẽ là thiết lập channel giữa router và switch.

Cảm ơn các bạn!

Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo!


Nguồn : NTPS
    Blogger Comment
    Facebook Comment