Powered by Blogger.

Giáo trình CCNA 1 - Chương 5 : Quản lý phần mềm Ciso IOS

GIỚI THIỆU

Cisco router không thể hoạt động được nếu không có hệ điều hành mạng Cisco (IOS). Mỗi router trong quá trình khởi động đều có bước tìm và tải IOS. Chương này sẽ mô tả chi tiết các bước khởi động của router và cho bạn thấy tầm quan trọng của quá trình này.

Các thiết bị mạng Cisco hoạt động với nhiều loại tập tin khác nhau, trong đó có hệ điều hành và tập tin cấu hình. Người quản trị mạng hay bất kỳ ai muốn quản trị cho hệ thống mạng hoạt động trôi chảy và tin cậy thì để phải bảo trì các tập tin này cẩn thận, bảo đảm rằng thiết bị đang chạy đúng phiên bản phần mềm và các tập tin hệ thống của Cisco và các công cụ hữu dụng để quản lý các tập tin này.

Khi hoàn tất chương này , các bạn có thể thực hiện được những việc sau:

•  Xác định được router đang ở giai đoạn nào của quá trình khởi động.
•  Xác định được các thiết bị Cisco tìm và tải Cisco IOS như thế nào.
•  Sử dụng các lệnh boot system.
•  Xác định giá trị của thanh ghi cấu hình.
•   Mô tả khái quát các tập tin mà Cisco IOS sử dụng và chức năng tương ứng của chúng.
•  Nắm được nơi mà router lưu các loại tập tin khác nhau.
•  Mô tả khái quát cấu trúc tên của IOS.
•  Lưu và khôi phục tập tin cấu hình bằng cách sử dụng TFTP và cắt – dán.
•  Tải IOS bằng TFTP.
•  Tải IOS bằng Xmodem.
•  Kiểm tra tập tin hệ thống bằng các lệnh show.

5.1.    Khảo sát và kiểm tra quá trình khởi động router
5.1.1.  Các giai đoạn khởi động router khi bắt đầu bật điện

Mục tiêu chính của quá trình khởi động router là khởi động các hoạt động của router. Router phải hoạt động với độ tin cậy cao để thực hiện kết nối cho bất kỳ loại mạng nào. Do đó, quá trình khởi động router phải thực hiện các công việc như sau:

•  Kiểm tra phần cứng của router
•  Tìm và tải phần mềm Cisco IOS.
•   Tìm và thực hiện các câu lệnh cấu hình, trong đó bao gồm các cấu hình giao thức và địa chỉ cho các cổng giao tiếp. 


5.1.2.  Thiết bị Cisco tìm và tải như thế nào


Nguồn mặc định tải phần mềm Cisco IOS thì khác nhau tuỳ theo phiên bản phần cứng của thiết bị, nhưng hầu hết các router đều tìm lệnh boot system  lưu trong NVRAM. Phần mềm Cisco IOS có thế được tải từ nhiều nguồn khác nhau. Những nguồn này chúng ta có thể cấu hình hoặc router sẽ sử dụng quá trình tìm và tải phần mềm mặc định của nó.

Giá trị cài đặt cho thanh ghi cấu hình sẽ cho phép router tìm IOS như sau:

• Lệnh boot system cấu hình cho router nơi mà router tìm để tỉa IOS. Router sẽ sử dụng các câu lệnh này theo thứ tự khi khởi động.
• Nếu trong NVRAM không có các câu lệnh boot system thì hệ thống sẽ mặc định là sử dụng Cisco IOS trong bộ nhớ flash.
• Nếu trong bộ nhớ flash cũng không có IOS thì router sẽ cố gắng sử dụng TFTP để tải IOS về. Router sẽ sử dụng giá trị cài đặt cấu hình để biết tên tập tin lưu trên server mạng.

5.1.3           Sử dụng lệnh boot system
5.1.4 Hình 5.1.3Sử dụng lệnh boot system

Thứ tự các vị trí mà router tìm hệ điều hành được cài đặt trong phần khởi động của thanh ghi cấu hình. Giá trị mặc định của thanh ghi cấu hình có thể thay đổi bằng lệnhconfig-register trong chế độ cấu hình toàn cục. Thông số của lệnh này sủ đụng số hex.

Thanh ghi cấu hình là thanh ghi 16 bi lưu trong NVRAM. 4 bit thấp của thanh ghi cấu hình thể hiện cho phần khởi động router. Đầu tiên, ta dùng lệnh show version để xem giá trị hiện tại của thanh ghi cấu hình và cúng để đảm bảo là giá trị của 12 trên không có gì thay đổi. Sau đó ta dùng lệnh cònig-register để thay đổi giá trị cho thanh ghi, ta chỉ cần đổi giá trị của số hex cuối cùng mà thôi.

Ta thay đổi giá trị phần khởi động của thanh ghi cấu hình theo hướng dẫn sau:

•   Để router khởi động vào chế độ ROM monitor, ta đặt giá trị cho thanh ghi cấu hình là 0xnnn0, trong đó nnn là giá trị của 12 bit trên, không thuộc phần khởi động. Còn 0 là gia trj của phần khởi động trên thanh ghi cấu hình, do đó 4 bit phần này có giá trị nhị phân là 0000. Từ chế độ ROM monitor, ta có thể khởi động hệ thống bằng lệnh b.
•   Để cấu hình cho hệ thống tự động khởi động từ ROM, ta đặt giá trị cho thanh ghi cấu hình là 0xnnn1, trong đó nnn là giá trị của 12 bit trên, không thuộc phần khởi động. Còn 1 là giá trị của 4 bit phần khởi động trên thanh ghi cấu hình, như vậy 4 bit này có giá trị nhị phân là 0001.
•   Để cấu hình cho hệ thống sử dụng cac câu lệnh boot system trong NVRAM, ta đặt giá trị cho thanh ghi cấu hìnn bất kỳ giá trị nào nằm trong khỏang 0xnnn2 – 0xnnnF. Khi đó, 4 bit trong phần khởi động của thanh ghi cấu hình sẽ có giá trị nhị phân là 0010-1111. Mặc định gia trị thanh ghi là 0x2102 và router sử dụng lệnh boot system trong NVRAM.

5.1.5 Sử dụng lệnh boot system

Khi router không khởi động được thì có thể là do một trong những nguyên nhân sau:

 •  Mất tập tin cấu hình hoặc câu lệnh boot system bị sai.
•  Giá trị thanh ghi cấu hình bị sai.
•  Bộ nhớ flash bị trục trặc.
•  Hư hỏng phần cứng.

Khi router khởi động, router sẽ tìm câu lệnh boot system trong tập tin cấu hình. Lệnh boot system có thể cài đặt cho router khởi động từ IOS khác thay vì từ IOS trong flash. Để xác định xem router khởi động từ IOS nào, bạn dùng lệnh show version và tìm dòng nói về phần mềm khởi động hệ thống.

Sử dụng lệnh show running-config và tìm câu lệnh boot  system  nằm ở ngay phần đầu của tập tin cấu hình. Nếu câu lệnh boot system chỉ sai IOS thì chúng ta xoá lệnh đó đi bằng lệnh “no” của câu lệnh đó.
 
Router#show version
Cisco Interface Operating System Software
IOS (tm) C2600 Software (C2600-JK803S-M), Version 12.2 (17a), RELEASE SOFTWARE (fc1)
Copyright (c) 1986-2006 by Cisco System, Inc
Complie Thu 19-Jun-03 16:35 by pwade
Image text-base: 0x8000808C, data-base: 0x815F7B34

ROM: System Bootstrap, Version 12.2 (7r) [cmong 7r], RELEASE SOFTWARE fc1)

Danang uptime is 1 hour, 2 minutes
System returned to ROM by power-on
System image file is “flash:c2600-jk8o3s-mz.122-17a.bin”

This product contains cryptographic features and subject to United States and local country laws goverining import, export, transfer and use. Delivery of Cisco cryptographic product does not imply third-party authority to import, export, distribute or use encryption. Importers, exporters, distributors and users are responsible for compliance with US and local coutry laus. By using this product, you compliance with US and local laws, return this product immediately.

A summary of US laws governing Cisco cryptographic products may be found at: http://www.cisco.com/wwl/export/crypto/tool/stqrg.html

If   you  require  further  assistance  please  contact   us   by   sending  email  to export@cisco.com

Cisco 2620XM (MOC860P) professor (revision 0x100) with 59392K/6144K bytes of memory
Processor board ID JAE0718065A (41148118384) M860 processor: part number 5, mask 2
Bridging software
X25 software, Version 3.0.0
Super LAT software (copyright 1990 by Meridian Technology Corp) TN3270 Emulation software
Basic Rae ISDN software, Version 1.1.
1 FastEthernet/IEEE 802.3 interface(s)
2 Low-speed serial (sync/async) network interface(s)
1 ISDN Basic Rate interface(s)
32K bytes of non-voltatile configuration memory.
16384K bytes of processor board System flash (Read/Write)

Configuration register is 0x2102

Giá trị thanh ghi cấu hình không đúng cũng dẫn đến việc router không tải được IOS vì gia trị thanh ghi này sẽ cho router biết là tải IOS từ đâu. Chúng ta kiểm tra giá trị thanh ghi bằng lệnh show version và đọc dòng cuối cùng trong kết quả hiển thị của lệnh này. Giá trị thanh ghi cấu hình sẽ khác nhau đối với các biên bản phần cứng khác nhau. Bạn có thể tham khảo giá trị thanh ghi cấu hình trên đĩa CD tài liệu của Cisco hợc trên website của Cisco. Sau đó bạn chỉnh sửa lại giá trị thanh ghi cấu hình rồi lưu vào tập tin cấu hình khởi động.

Nếu sự cố vẫn tiếp tục xảy ra thì có thể là tập tin trong bộ nhớ flash bị lỗi. Thông thường, trong trường hợp như vậy bạn sẽ gặp các thông báo lỗi trong qua trình khởi động router. Ví dụ như một số câu thông báo như sau:

•  Open: read error…requested 0x4 bytes, got 0x0
•  Trouble reading device magic number
•  Boot: cannot open “flash:”
•  Boot: cannot determine first file name on device “flash:”

Nếu dùng là tập tin trong flash bị lỗi thì bạn cần chép lại IOS mới lên router.

Nếu tất cả các nguyên nhân trên vẫn không đúng thì có thể là router bị lỗi phần cứng. Trong trường hợp như vậy thì bạn nên liên hệ với trung tâm hỗ trợ kỹ thuật của Cisco (TAC – Terminal Assistance Centre). Mặc dù lỗi hư phần cứng rất hiếm gặp nhưng nó vẫn có khả năng xảy ra.

Lưu ý: Bạn không thể xem giá trị thanh ghi cấu hình bằng lệnh show running- config hay show start-up config được,

5.2.    Quản lý tập tin hệ thống Cisco
5.2.1. Khái quát về tập tin hệ thống Cisco

Hoạt động của router và switch phụ thuộc vào phần mềm cài trên nó. Có 2 loại phần mềm cần phải có để thiết bị hoạt động là: hệ điều hành và tập tin cấu hình.

Hệ điều hành được sử dụng cho hầu hết các thiết bị Cisco là hệ điều hành liên mạng Cisco, gọi tắt là Cisco IOS (Internetwork Operating System). Phần mềm Cisco IOS cho phép thiết bị thực hiện các chức năng của router hay switch. Một tập tin IOS khoảng vài megabyte.

Phần mềm thứ 2 được sử dụng cho router và switch là tập tin cấu hình. Tập tin cấu hình chứa các hướng dẫn về hoạt động định tuyến hay chuyển mạch của thiết bị. Người quản trị mạng là người tạo tập tin cấu hình để các thiết bị Cisco thực hiện các chức năng theo đúng thiết kế của mình. Một số thông số mà bạn có thể cấu hình được là địa chỉ IP của các cổng trên router, giao thức định tuyến và các mạng mà giao thức định tuyến đó được thực hiện quảng bá… Thông thường, một tập tin cấu hình từ vài trăm đến vài ngàn byte.

Mỗi loại phần mềm được lưu thành từng tập tin riêng biệt trong từng bộ nhớ khác nhau.

IOS được lưu trong loại bộ nhớ được gọi là flash. Flash lưu giữ ổn định tập tin IOS và tập tin IOS này được sử dụng để khởi động router. Flash cho phép chúng ta nâng cấp IOS và lưu được nhiều IOS khác nhau. Trong cấu trúc của một số loại router, IOS được copy lên RAM và chạy trên RAM.

Tập tin cấu hình được lưu trong bộ nhớ NVRAM và tập tin này được sử dụng khi khởi động router. Do đó tập tin cấu hình được lưu trong NVRAM được gọi là tập tin cấu hình khởi động. Khi thiết bị khởi động, tập tin cấu hình khởi động được chép lên RAM. Khi đó tập tin này được chạy trên RAM và luôn được cập nhật khi đang chạy. Do đó tập tin đang chạy trên RAM được gọi là tập tin cấu hình hoạt động.
 
 
Hình 5.2.1a

Bắt đầu từ phiên bản 12 của IOS, hệ thống tập tin Cisco IOS, gọi tắt là IFS (IOS File System), cung cấp một giao tiếp chung cho tất cả các hệ thống tập tin mà router đang sử dụng. IFS cung cấp một phương pháp chung để thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống tập tin đang sử dụng cho router. Công việc này bao gồm tập tin trong bộ nhớ flash, hệ thống tập tin mạng (TFTP, rcp và FTP), đọc/viết dữ liệu (NVRAM, tập tin cấu hình hoạt động, ROM). IFS sử dụng các tiền tố như trong hình 5.2.1b để xác định hệ thống tập tin trên thiết bị.

Prefix                                                   Descripton
Bootflash:Bootflash memory
Flash:Flash  memory.  This  prefix  is  available  on  all  platform.  For
platform that do not have a device named flash, the prefix flash: is allased to slot0:. Therefore, the prefix flash: can be used to refer to
the main flash memory storage area on all platform
Flh:Flash load helper log files
ftp:File Transfer protocol (FTP) network sever
Nvram:NVRAM
Rcp:Remote copy protocol (rcp) network server
Slot0:First Personal Computer Memory Card International Assiciontion
 (PCMCIA) flash memory card
Slot1:Second PCMCIA flash memory card
System:Contains the system memory, including the running configuration
Tftp:TFTP nework server
Hình 5.2.1b

Pre IOS Version 12.0 Commands               IOS Version 12.x Commands
Configure    network    (pre-Cisco    IOs
Release 10.3)
Copy rcp running –config
Copy tftp running-config
Copy ftp: system: runnig-config
Copy crp: system: runnig-config
Copy tftp: system: runnig-config
Configure overwrite-network
{pre-Cisco IOS Release 10.3} Copy rcp stratup-config
Copy tftp satrup-config
Copy ftp: system: runnig-config
Copy crp: system: runnig-config
Copy tftp: system: runnig-config
Show   configuration   (pre-Cisco   IOS
release 10.3)
More nvram:startup-config
Write erase (pre-Cisco IOS release 10.3)
Erase starup-config
Erase nvram:
Write erase (pre-Cisco IOS release 10.3)
Copy running-config startup-config
Copy system: running-config
Nvram: startup-config
Write  network  pre-Cisco  IOS  release
10.3)
Copy running-config startup-config rcp
Copy running-config startup-config tftp
Copy system: runnig-config ftp:
Copy system: runnig-config crp: Copy system: runnig-config tftp:
Write  terminal  pre-Cisco  IOS  release
10.3)
Show runnig -config
More system: running-config
Hình 5.2.1c

IFS sử dụng quy ước URL để xác định tập tin trên thiết bị và trên mạng. Quy ước URl xác định vị trí của tập tin đứng sau dâu hai chấm như sau [[[//vị trí]/thư mục]/tên tập tin]. IFS cũng hỗ truyền tải tập tin FTP.

5.2.2. Quy ước tên IOS

Cisco phát triển rất nhiều phiên bản IOS khác nhau. Các phiên bản này hỗ trợ cho các phiên bản phần cứng với nhiều đặc tính khác nhau. Hiện nay Cisco vẫn đang tiếp tục phát triển nhiều phiên bản IOS mới.

 Để phân biệt giữa các phiên bản khác nhau, Cisco có một quy luật đặt tên cho IOS. Một tên của IOS bao gồm nhiều phần, mỗi phần thể hiện phiên bản phần cứng, các đặc tính hỗ trợ và sỗ phát hành.

Phần đầu tiên của tập tin IOS cho biết IOS này được thiết kế cho phiên bản phần cứng nào.

Phần thứ hai của tên tập tin IOS cho biết tập tin này có hỗ trợ các đặc tính nào. Có rất nhiều đặc tính khác nhau để chọn lựa. Các đặc tính này được đóng gói trong Cisco IOS. Mỗi Cisco IOS chỉ có một số đặc tính chứ không có toàn bộ tất cả các đặc tính. Bên cạnh đó, các đặc tính này còn được phân loại như sau:

•  Cơ bản: các đặc tính dành cho từng phiên bản phần cứng, ví dụ: IP, IP/FW.
•   Mở rộng (Plus): là các đặc tính mở rộng hơn mức cơ bản, ví dụ IP Plus, IP/FW Plus, Enterprise Plus.
•   Mã hoá: vẫn là các đặc tính cơ bản hay mở rộng như trên nhưng có thêm 56 bit để mã hoá. Ví dụ: IP/ATM PLUS IPSEC 56, Plus 56, Enterprise Plus 56. Từ Cisco IOS phiên bản 12.2 trở đi, đặc tính mã hoá được thiết kế thành 2 loại là k8/k9:

o K8: 64 bit mã hoa trở xuống.
o K9: hơn 64 bit mã hoá.

Phần thứ 3 của tên tập tin cho biết định dạng của tập tin đó. Phần này cho biết IOS được lưu trong flash dưới dạng nén hay không, rồi IOS sẽ được giải nén để chạy ở đâu. Nếu IOS lưu trong flash dưới dạng nén thì nó sẽ được giải nén, chép lên RAM trong quá trình khởi động router. Dạng tập tin như vậy gọi là tập tin không cố định. Còn loại tập tin có định thì chạy trực tiếp trên flash luôn mà không cần chép lên RAM.

Phần thứ 4 của tập tin cho biết phiên bản của IOS. Phiên bản càng mới thì số trong phần này càng lớn.

Hình 5.2.2

5.2.3. Quản lý tập tin cấu hình băng TFTP

Trên Cisco router và switch, tập tin cấu hình hoạt động được để trên RAM và nơi cấu hình khởi động là NVRAM. Khi bị mất tập tin cấu hình thì ta phải có tập tin cấu

hình khởi động dự phòng. Một trong những nơi mà chúng ta có thể lưu dụ phòng tập tin cấu hình là TFTP server. Chúng ta dùng lệnh copy running-config tftp để chép tập tin cấu hình lên TFTP server. Sau đây là các bước thực hiện:

•  Nhập lệnh copy running-config tftp.
•   Ở dấu nhắc kế tiếp, nhập địa chỉ IP của TFTP server mà bạn định lưu tập tin cấu hình.
•  Đặt tên cho tập tin hoặc là lấy tên mặc định.
•  Xác nhận lại các chọn lựa vừa rồi bằng cách gõ yes.

Sau này bạn có thể khôi phục lại cấu hình router bằng cách chép tập tin cấu hình đã lưu dự phòng trên TFTP server về router. Sau đây là các bước thực hiện:

•  Nhập lệnh copy running-config.
•  Ở dấu nhắc kế tiếp, nhập địa chỉ IP của TFTP sever.
•  Kế tiếp, nhập tên của tập tin cấu hình mà mình muốn chép.
•  Xác nhận lại các chọn lựa rồi.

Hình 5.2.3a
 
 
Hình 5.2.3b

5.2.4. Quản lý tập tin cấu hình bằng cách cắt – dán

Một cách khác để tạo tập tin cấu hình dự phòng là chép lại kết quả hiển thị của lệnh show running-config. Từ thiết bị đầu cuối kết nối vào router, chúng ta chép lại kết quả hiển thị của lệnh show running-config rồi dán vào một tập tin văn bản, sau đó lưu lại. Tuy nhiên tập tin văn bản này phải chỉnh sửa lại một chút trước khi chúng ta có thể sử dụng nó để khôi phục lại cấu hình router.

Sau đây là các bước thực hiện để bạn chép lại tập tin cấu hình khi bạn sử dụng Hyper Terminal:

1.  Chọn Transfer.
2.  Chọn Capture Text.
3.  Đặt tên cho tập tin văn bản mà chúng ta sẽ chép tập tin cấu hình ra.
4.  Chọn Start để bắt đầu quá trình chép.
5.  Chọn hiển thị nội dung của tập tin cấu hình bằng lệnh show running-config.
6.  Nhấn phím space bar mỗi khi có dấu nhắc “--More--” xuất hiện.
7.  Sau khi tập tin cấu hình đã hiển thị đầy đủ, bạn kết thúc quá trình chép bằng cách:
8.  Chọn Transfer.
9.  Chọn Capture.
10. Chọn Stop.

Sau khi quá trình chép hoàn tất, bạn cần xoá bớt một số hang trong tập tin cấu hình để sau này chúng ta có thể sử dụng tập tin văn bản này “dán” lại vào router. Ngoài ra, bạn có thể them một số hang chú thích vào tập tin cấu hình. Các hàng chú thích này được bắt đầu bằng dấu chấm than (!) ở đầu hàng.

 Bạn có thể sử dụng Notepad để chỉnh sửa tập tin cấu hình. Bạn ở Notepad, chọn File>Open. Chọn tên của tập tin cấu hình mà bạn vừa chép được. Nhấn phím Open.

Sau đây là những hàng trong tập tin cấu hình mà bạn cần xoá:

•  Show running-config
•  Building configuration…
•  Current configuration:
•  -More-
•  Bất kỳ hàng nào ở sau dòng “End”

Bạn them lệnh no shutdown vào cuối mỗi phần cấu hình của các cổng giao tiếp. Sau đó chọn File>Save để lưu lại tập tin cấu hình.

Sau này, từ kết nối bằng HyperTerminal bạn có thể khôi phục lại tập tin cấu hình cho router. Trước tiên, bạn phải xoá hết tập tin cấu hình đang có trong router bằng lệnherase startup-config ở chế độ EXEC đặc quyền. Sau đó khởi động lại router bằng lệnh reload.

Sau đây là câc bước thực hiện để chép lại tập tin cấu hình cho router từ kết nối
HyperTerminal:

•  Chuyển vào chế độ cấu hình toàn cục.
•  Trên HyperTerminal chọn Transfer>Send Text File.
•  Chọn tên của tập tin cấu hình mà bạn cần chép lên router.
•  Từng dòng trong tập tin cấu hình sẽ được nhập vào y như lúc bạn gõ lệnh đó vậy.
•  Theo dõi quá trình chép để xem có xảy ra lỗi gì hay không.
•  Sau khi tập tin cấu hình đã được chép xong, bạn nhân Ctrl-Z để thoát khỏi chế độ cấu hình toàn cục.
•  Lưu lại thành tập tin cấu hình khởi động bằng lệnh copy running-config startup-config.
 
 
Hình 5.2.4a: Quá Trình chép tập tin cấu hình từ router thành tập tin văn bản bằng kết nối HyperTerminal

Hình 5.2.4b: Quá trình chép tập tin cấu hình vào router bằng kết nối HyperTerminal


5.2.5.  Quản lý Cisco IOS bằng TFTP

Thỉnh thoảng router cũng cần lưu dự phòng hoặc nâng cấp IOS. Đầu tiên sau khi mua router, chúng ta cần lưu lại IOS để dự phòng. Bạn có thể đặt IOS này trên một server trung tâm chung với các IOS khác. Các IOS này được sử dụng để thay thế hay nâng cấp cho các router, switch trong hệ thống mạng.

Server phải có chạy dịch vụ TFTP và chúng ta chép IOS từ server lên router bằng lệnh copy tftp flash ở chế độ EXEC đặc quyền.

Sau khi nhập lệnh trên, router sẽ hiển thị dấu nhắc yêu cầu bạn nhập địa chỉ IP của TFTP server. Sau đó router sẽ yêu cầu bạn xoá flash. Router thường yêu cầu bạn xoá flash khi bộ nhớ flash không còn đủ chỗ trống để lưu them IOS mới. Router sẽ hiển thị một chuỗi các chứ “e” trong suốt quá trình xoá flash.

Sau khi xoá xong flash, router bắt đầu tải IOS mới về. Router sẽ hiển thị một chuỗi các dấu chấm than (!) trong suốt quá trình chép. Một IOS có thể lớn khoảng vài Megabyte nên quá trình này cũng sẽ tốn một khoảng thời gian.

Sau khi chép xong, router sẽ kiểm tra lại IOS mới trong flash. Sau khi kiểm tra hoàn tất thì lúc này router đã sẵn sang cho bạn khởi động lại để sử dụng IOS mới.
 
Hình 5.2.5


5.2.6. Quản lý IOS băng Xmodem

Khi khởi động router mà IOS lưu trong flash bị xoá mất hoặc bị lỗi thì bạn phải khôi phục lại IOS từ chế độ ROM monitor (ROMmon). Ở nhiều thiết bị Cisco, chế độ ROMmon được hiển thị bởi dấu nhắc rommon 1>

Bước đầu tiên bạn cần phải xác định xem tại sao router không tải được IOS từ flash. Nguyên nhân là do mất IOS hay IOS bị lỗi. Bạn kiểm tra flash bằng lệnh dir flash:

Nếu trong flash vẫn có một IOS bình thường thì bạn thử khởi động router bằng IOS này bằng lệnh boot flash:. Ví dụ: nếu trong flash có rommon 1>boot flash:c2600-is-mz.121-5

Nếu router khởi động bình thường thì có 2 vấn đề bạn cần kiểm tra xem tại sao router lại khởi động vào chế độ ROMmon mà không khởi động từ IOS trong flash. Đầu tiên, bạn dung lệnh show version để kiểm tra giá trị của thanh ghi cấu hình xem có đúng giá trị mặc định hay không. Nếu giá trị thanh ghi cấu hình đúng thì bạn dung lệnh show startup-config để xem có lệnh boot system nào cấu hình cho router khởi động vào chế độ ROM monitor hay không.

Nếu router vẫn không khởi động được hoặc là bạn không thấy có IOS nào trong flash thì bạn cần phải chép một IOS mới. Từ chế độ ROMmon, bạn có thể chép tập tin IOS bằng Xmodem qua đường console hoặc bằng TFTP.

Chép IOS bằng Xmodem từ chế độ ROMmon.

Trước tiên, bạn cần phải có tập tin IOS trên máy tính như HyperTerminal chẳng hạn. Bạn có thể chép IOS với tốc độ mặc định của đường console là 9600, hoặc là bạn có thể nâng tốc độ lên 115200. Trong chế độ ROMmon, bạn dùng lệnh confreg, router sẽ hiển thị các giá trị mà bạn có thể thay đổi được.

Sau đó bạn sẽ gặp câu hỏi “change console baud rate? y/n [n];”, nhập chữ y để xác nhận tốc độ mới. Sau khi thay đổi tốc đường console và khởi động lại router vào chế độ ROMmon, bạn nên kết thúc phiên kết nối cũ (tốc độ 9600) và thiết lập lại phiên kết nối HyperTerminal mới với tốc độ mới là 115200 bit/s.
 
Hình 5.2.6a

Bây giờ bạn dùng lệnh xmodem để chép phần mềm IOS từ PC. Cấu trúc câu lệnh này như sau: xmodem –c  image_file_name. Ví  dụ:  bạn chép IOS có  tên là “c2600-is-mz.122-10a.bin” thì bạn gõ lệnh như sau:

Xmodem –c c2600-í-mz.122-10a.bin

Tham số -c là để cho quá trình Xmodem sử dụng CRC (Cyclic Rađunancy Check) kiểm tra lỗi trong suốt quá trình chép.

Sau đó router sẽ hiển thị một dòng thông báo chưa bắt đầu quá trình chép và một thông điệp cảnh báo. Thông điệp này cảnh báo là nội dung bộ nhớ flash sẽ bị mất nếu chúng ta tiếp tục quá trình này và yêu cầu chúng ta xác nhận có tiếp tục hay không. Nếu chúng ta xác nhận cho tiếp tục thì router sẽ bắt đầu thực hiện chép IOS.
 
Hình 5.2.6b: Lệnh Xmodem

Lúc này bạn cần cho bắt đầu quá trình Xmodem từ chương trình giả lập đầu cuối. Trong HyperTerminal bạn chọn Transfer>Send File. Trong cửa sổ của Send File: bạn chọn tên và vị trí lưu tập tin IOS, chọn giao thức là Xmodem, rồi bắt đầu quá trinh truyền. Trong suốt quá trình truyền, cửa sổ Send File sẽ hiển thị trạng thái truyền.

Khi quá trình truyền hoàn tất, bạn sẽ gặp một thông điệp cho biết là bộ nhớ flash đang bị xoá, sau đó IOS được chép vào flash. Cuối cùng bạn gặp thông điệp “Dowbload Complete!”. Trước khi khởi động lại router, bạn cần phải cài đặt lại tốc độ đường cốnle là 9600 và đặt lại giá trị thanh ghi cấu hình là 0x2102 bằng lệnh config-register 0x2102.

Trong lúc router đang khởi động lại thì bạn nên kết thúc phiên kết nối 115200 và thiết lập lại phiên kết nối mới với tộc độ 9600.

5.2.7. Biến môi trường

Bạn  có  thể  khôi  phục  IOS  bằng  TFTP. Chép  IOS  bằng  TFTP trong  chế  độ ROMmon là cách nhanh nhất để khôi phục IOS cho router. Để thực hiện cách này, bạn cài đặt biến môi trường rồi dùng lệnh tftpdnld.

Chế độ ROMmon có chức năng rất giới hạn vì chưa tải được tập tin cấu hình khi khởi động router. Do đó router không hề có IP hay cấu hình cho cổng giao tiếp nào. Các biến môi trường sẽ cung cấp cho router một cấu hình tối thiểu cho phép chạy TFTP để chép IOS. TFTP trong chế độ ROMmon chỉ hoạt động được với cổng LAN đầu tiên trên router, do đó bạn cần cài đặt các đặc tính IP cho cổng

LAN này. Để cài đặt giá trị cho các biến môi trường, đầu tiên bạn nhập tên biến, tiếp theo là dấu bằng (=) rồi đến giá trị cài đặt cho biến đó (TÊN BIẾN = giá trị cài đặt). Vi dụ: bạn muốn đặt địa chỉ IP là 10.0.0.1 thì ở dấu nhắc của chế độ ROMmon bạn nhập câu lệnh là: IP_ADDRESS=10.0.0.1

Sau đây là các biến tối thiểu mà bạn cần phải đặt để sử dụng cho lệnh tfpđnld:

•  IP_ADDRESS: địa chỉ IP cho cổng LAN.
•  IP_SUBNET_MASK:subnet mask cho cổng LAN.
•  DEFAULT_GATEWAY: đường mặc định cho cổng LAN.
•  TFTP_SERVER: địa chỉ IP của TFTP server.
•  TFTP_FILE: tên tập tin IOS lưu trên server.

Để kiểm tra lại giá trị của các biến môi trường, bạn dùng lệnh set.

Hình 5.2.6c: Cửa sổ Send File

Sau khi cài đặt xong các biến môi trường, bạn nhập lệnh tftpdnld, không có tham số nào tiếp theo hết. Router sẽ hiển thị lại giá trị các biến, theo sau là thông điệp cảnh báo quá trình này sẽ xoá flash và yêu cầu chúng ta xác nhận có cho tiếp tục quá trình này hay không.

Trong quá trình chép, router hiển thị dấu chấm than (!) cho biết đã nhận được các gói dữ liệu. Sau khi nhận xong tập tin IOS, router bắt đầu xoá flash rồi chép tập tin IOS mới vào flash. Bạn sẽ gặp một thông báo khi quá trình này hoàn tất.

Sau đó, từ dấu nhắc của chế độ ROMmon, bạn có thể khởi động lài router bằng cách nhập chữ i. Router sẽ khởi động lại với IOS mới trong flash.

5.2.8. Kiểm tra tập tin hệ thống

Có rất nhiều lệnh để kiểm tra tập tin hệ thống của router. Trong đó bạn có thể sử dụng lệnh show version. Lệnh show version có thể kiểm tra được tập tin hiện tại trong flash và tổng dung lượng của bộ nhớ flash. Ngoài ra lệnh này còn cung cấp thêm một số thông tin về lần tải IOS gần nhất như: trong lần khởi động gần nhất, router tải IOS nào, từ đâu; giá trị thanh ghi cấu hình hiện tại là bao nhiêu. Nếu vị trí mà router tải IOS trong flash đã bị mất hoặc bị lỗi, hoặc là có lệnh boot system trong tập tin cấu hình khởi động.

Bên cạnh đó, bạn có thể dùng lênh show flash để kiểm tra tập tin hệ thống. Lệnh này kiểm tra được trong flash hiện đang có tập tin IOS nào, tổng dung lượng flash còn trống là bao nhiêu. Chúng ta thường dùng lệnh này để xem bộ nhớ flash có đủ dung lượng cho IOS mới hay không.

Như các phần trên đã đề cập, tập tin cấu hình có thể có các lệnh boot system. Lệnh boot system xác định cho router vị trí tải IOS khi khởi động. Chúng ta có thể cấu hình nhiều lệnh boot system và router sẽ thực thi theo thứ tự các câu lệnh này trong tập tin cấu hình.
 

 
Router# show version
Router#show version
Cisco Interface Operating System Software
IOS (tm) C2600 Software (C2600-JK803S-M), Version 12.2 (17a), RELEASE SOFTWARE (fc1)
Copyright (c) 1986-2006 by Cisco System, Inc
Complie Thu 19-Jun-03 16:35 by pwade
Image text-base: 0x8000808C, data-base: 0x815F7B34

ROM: System Bootstrap, Version 12.2 (7r) [cmong 7r], RELEASE SOFTWARE fc1)
SGCTT-HCM uptime 1 week, 1 day, 1 hour, 9 minutes
System restarted by power-on
System image file is “flash:c2500-d-l.120-10”
Cisco 2500 (68030) processor (revision N) with 2048K/2048 K bytes of memory
Processor board ID 23101339, with hardware revise 00000000
Bridging software
X25 software, Version 3.0.0
Super LAT software (copyright 1990 by Meridian Technology Corp) TN3270 Emulation software
Basic Rae ISDN software, Version 1.1.
1 FastEthernet/IEEE 802.3 interface(s)
2 Low-speed serial (sync/async) network interface(s)
1 ISDN Basic Rate interface(s)
32K bytes of non-voltatile configuration memory.
16384K bytes of processor board System flash (Read/Write)

Configuration register is 0x2102
Hình 5.2.8a

 

TỔNG KẾT

Sau đây là các ý chính các bạn cần nắm được trong chương này:

•  Xác định quá trình khởi động router.
•  Nắm được các thiết bị Cisco tìm và tải IOS như thế nào.
•  Sử dụng lệnh boot system.
•  Xác định giá trị thanh ghi cấu hình.
•  Xử lý sự cố.
•  Xác định tập tin Cisco IOS và chức năng của nó.
•  Nắm được các vị trí mà router lưu các loại tập tin khác nhau.
•  Nắm được cấu trúc tên của IOS.
•  Quản lý tập tin cấu hình bằng TFTP.
•  Quản lý tập tin cấu hình bằng cắt – dán.
•  Quản lý IOS bằng TFTP.
•  Quản lý IOS bằng Xmodem.
•  Kiểm tra tập tin hệ thồng bằng các lệnh show.
    Blogger Comment
    Facebook Comment