Powered by Blogger.

IP SERVICES - BÀI SỐ 14: ON DEMAND ROUTING

Trong bài viết tuần này chúng ta cùng trao đổi về một kỹ thuật định tuyến đặc biệt trên các thiết bị Cisco: On Demand Routing (ODR). Như thường lệ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề quan tâm thông qua một bài lab ví dụ.

SƠ ĐỒ


Hình 1 – Sơ đồ bài lab ví dụ.
MÔ TẢ

· Trong bài lab này, chúng ta sẽ cùng nhau khảo sát về một kỹ thuật định tuyến đặc biệt chỉ có trên các thiết bị của Cisco là kỹ thuật ODR (On Demand Routing).

· Bài lab sử dụng 03 router dòng 2811 của Cisco.

· Hệ điều hành được sử dụng trên các router 2811 trong bài lab này là “c2800nm-adventerprisek9-mz.124-15.T1.bin”.
THỰC HIỆN
BƯỚC 1: CẤU HÌNH BAN ĐẦU

· Cấu hình đặt địa chỉ IP cho các cổng router tham gia lab theo như phân bố IP được chỉ ra trên hình 1.
CẤU HÌNH

Trên R1:


R1(config)#interface f0/0

R1(config-if)#no shutdown

R1(config-if)#ip address 172.16.12.1 255.255.255.0

R1(config-if)#exit

R1(config)#interface f0/1

R1(config-if)#no shutdown

R1(config-if)#ip address 172.16.13.1 255.255.255.0

R1(config-if)#exit

R1(config)#interface lo 0

R1(config-if)#ip address 172.16.1.1 255.255.255.0

R1(config-if)#exit

Trên R2:


R2(config)#interface f0/0

R2(config-if)#no shutdown

R2(config-if)#ip address 172.16.12.2 255.255.255.0

R2(config-if)#exit

R2(config)#interface lo 0

R2(config-if)#ip address 172.16.2.1 255.255.255.0

R2(config-if)#exit

Trên R3:


R3(config)#interface f0/0

R3(config-if)#no shutdown

R3(config-if)#ip address 172.16.13.3 255.255.255.0

R3(config-if)#exit

R3(config)#interface lo 0

R3(config-if)#ip address 172.16.3.1 255.255.255.0

R3(config-if)#exit
KIỂM TRA

Ta thực hiện kiểm tra rằng các link đấu nối đã thông suốt:


R1#ping 172.16.12.2

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.12.2, timeout is 2 seconds:

.!!!!

Success rate is 80 percent (4/5), round-trip min/avg/max = 32/53/64 ms

R1#ping 172.16.13.3

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.13.3, timeout is 2 seconds:

.!!!!

Success rate is 80 percent (4/5), round-trip min/avg/max = 32/51/88 ms
BƯỚC 2: CẤU HÌNH ODR

· Bật tính năng ODR trên R1.

· Kiểm tra xác nhận rằng các loopback 0 của các router có thể đi đến được nhau.
CẤU HÌNH


R1(config)#router odr

R1(config-router)#exit

R1(config)#
GHI CHÚ

Kỹ thuật ODR (On Demand Routing) cho phép các router sử dụng giao thức CDP của Cisco để thực hiện định tuyến. Khi một router được bật tính năng ODR (bằng câu lệnh “router odr”), router này sẽ sử dụng CDP để gửi đến tất cả các router láng giềng kết nối trực tiếp với nó một default – route; các router láng giềng sẽ lưu default – route nhận được vào bảng định tuyến, trỏ default – route này về router đã bật ODR.

Bên cạnh đó, các router láng giềng cũng sử dụng CDP để gửi thông tin về toàn bộ những subnet kết nối trực tiếp lên router ODR, router ODR sẽ cài các thông tin này vào bảng định tuyến để có thể đi đến được các mạng kết nối trực tiếp của các router láng giềng.

Phương pháp định tuyến này thường được sử dụng trong các mô hình đấu nối Hub – and – Spoke, trong đó ODR sẽ được bật trên router Hub và các router Spoke sẽ không phải chạy định tuyến gì thêm mà chỉ cần cài default – route ODR chỉ về Hub router. Điều này là hoàn toàn hợp lý, vì với mô hình Hub – and – Spoke, thông thường các router Spoke chỉ có một đường ra ngoài duy nhất là thông qua router Hub.

Trong bài lab này, chúng ta giả thiết R1 chính là Hub router, các router R2 và R3 là các Spoke router. R2 và R3 muốn đi đến các mạng của nhau thì cần trung chuyển thông qua Hub router R1.
KIỂM TRA

Đầu tiên, ta kiểm tra bảng CDP của R1:


R1#show cdp neighbors

Capability Codes: R - Router, T - Trans Bridge, B - Source Route Bridge

S - Switch, H - Host, I - IGMP, r - Repeater



Device ID Local Intrfce Holdtme Capability Platform Port ID

R2 Fas 0/0 164 R S I 2811 Fas 0/0

R3 Fas 0/1 129 R S I 2811 Fas 0/0

Ta thấy, các router R2 và R3 đang nằm trong bảng CDP của R1.

Tiếp theo, ta kiểm tra bảng định tuyến của R1:


R1#show ip route 

Codes: C - connected, S - static, R - RIP, M - mobile, B - BGP

D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area

N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2

E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2

i - IS-IS, su - IS-IS summary, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2

ia - IS-IS inter area, * - candidate default, U - per-user static route

o - ODR, P - periodic downloaded static route



Gateway of last resort is not set



172.16.0.0/24 is subnetted, 4 subnets

C 172.16.1.0 is directly connected, Loopback0

o 172.16.2.0 [160/1] via 172.16.12.2, 00:00:35, FastEthernet0/0

o 172.16.3.0 [160/1] via 172.16.13.3, 00:00:10, FastEthernet0/1 

C 172.16.12.0 is directly connected, FastEthernet0/0

C 172.16.13.0 is directly connected, FastEthernet0/1

Ta thấy, các route ODR đã được cài đặt vào trong bảng định tuyến của router R1 chỉ đường đi đến các subnet loopback 0 của R2 và R3.

Ta kiểm tra bảng định tuyến của R2 và R3:


R2#show ip route

(Đã lược bớt một số dòng cho gọn kết quả show)

Gateway of last resort is 172.16.12.1 to network 0.0.0.0



172.16.0.0/24 is subnetted, 2 subnets

C 172.16.2.0 is directly connected, Loopback0

C 172.16.12.0 is directly connected, FastEthernet0/0

o* 0.0.0.0/0 [160/1] via 172.16.12.1, 00:00:55, FastEthernet0/0

R3#show ip route

(Đã lược bớt một số dòng cho gọn kết quả show)

Gateway of last resort is 172.16.13.1 to network 0.0.0.0



172.16.0.0/24 is subnetted, 2 subnets

C 172.16.3.0 is directly connected, Loopback0

C 172.16.13.0 is directly connected, FastEthernet0/0

o* 0.0.0.0/0 [160/1] via 172.16.13.1, 00:00:42, FastEthernet0/0

Ta thấy rằng các route default của ODR đã được cài vào bảng định tuyến của các router R2 và R3.

Chúng ta thực hiện ping kiểm tra giữa các loopback để xác nhận rằng mạng đã thông suốt:


R1#ping 172.16.2.1 source 172.16.1.1

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.2.1, timeout is 2 seconds:

Packet sent with a source address of 172.16.1.1

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 32/48/88 ms

R1#ping 172.16.3.1 source 172.16.1.1

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.3.1, timeout is 2 seconds:

Packet sent with a source address of 172.16.1.1

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 32/48/60 ms

R2#ping 172.16.3.1 source 172.16.2.1

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.16.3.1, timeout is 2 seconds:

Packet sent with a source address of 172.16.2.1

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 64/90/124 ms

Cảm ơn các bạn!

Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo!


Nguồn : NTPS
    Blogger Comment
    Facebook Comment