Powered by Blogger.

Giáo trình CCNA 1 - Chương 3 : Cấu hình Router

GIỚI THIỆU

Cấu hình router để cho router thực hiện nhiều chức năng mạng phức tạp là một công việc đầy thử thách. Tuy nhiên bước bắt đầu cấu hình router thì không khó lắm. Nếu ngay từ bước này bạn cố gắng thực hành nhiều để làm quen và nắm vững được các bước di chuyển giữa các chế độ cấu hình của router thì công việc cấu hình phức tạp về sau sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Trong chương này sẽ giới thiệu về các chế độ cấu hình cơ bản của router và một số lệnh cấu hình đơn giản.

Kỹ năng đọc và hiểu một cách rõ ràng các tập tin cấu hình là một ký năng rất quan trọng của người quản trị mạng. Cisco IOS có cung cấp một số công cụ cho người quản trị mạng để thêm một số thông tin cần thiết vào tập tin cấu hình. Cũng giống như những người lập trình phải có tài liệu của từng bước lập trình thì người quản trị mạng cũng cần được cung cấp thông tin càng nhiều càng tốt khi mà hệ thống mạng do người khác quản trị.

Khi hoàn tất chương này các bạn có thể:

•  Đặt tên cho router.
•  Cài đặt mật mã cho router.
•  Khảo sát các lệnh show.
•  Cấu hình cổng Ethernet trên router.
•  Thực hiện một số thay đổi trên router.
•  Lưu các thay đổi đó lại.
•  Cấu hình câu chú thích cho các cổng giao tiếp trên router.
•  Cấu hình thông điệp hàng ngày cho router.
•  Cấu hình bảng host cho router.
•   Hiểu được tầm quan trọng của việc ghi nhận lại và lưu dự phòng cấu hình của router.

3.1.Cấu hình router
3.1.1. Chế độ giao tiếp dòng lệnh CLI
Hình 3.1.1

Tất cả các câu lệnh làm thay đổi cấu hình router đều xuất phát từ chế cầu hình toàn cục. Tuỳ theo ý bạn muốn thay đổi thay đổi phần cấu hình đặc biệt nào của router thì bạn chuyển vào chế độ chuyên biệt tương ứng. Các chế độ cấu hình chuyên biệt này đều là chế độ con của chế độ cấu hình toàn cục.

Các câu lệnh được sử dụng trong chế độ cấu hình toàn cục là những câu lệnh có tác động lên toàn bộ hệ thống. Bạn sử dụng câu lệnh sau để di chuyển vào chế độ cấu hình toàn cục:

Chú ý: Sự thay đổi của dấu nhắc cho biết bạn đang ở chế độ cấu hình toàn cục

Router # configure terminal

Router(config)#

Chế độ cấu hình toàn cục là chế độ cấu hình chính. Từ chế độ này bạn có thể chuyển vào các chế độ chuyên biệt như:

•  Chế độ cấu hình cổng giao tiếp.
•  Chế độ cấu hình đường truy cập.
•  Chế độ cấu hình router.
•  Chế độ cấu hình cổng con.
•  Chế độ cấu hình bộ điều khiển.

Khi bạn chuyển vào chế độ cấu hình chuyên biệt nào thì dấu nhắc sẽ thay đổi tương ứng. Các câu lệnh trong đó chỉ có tác động đối với các cổng hay các tiến trình nào liên quan đến chế độ cấu hình đó thôi.

Bạn dùng lệnh exit để trở về chế độ cấu hình toàn cục hoặc bạn dùng phím Ctrl-Z để quay về thẳng chế độ EXEC đặc quyền.

3.1.2. Đặt tên cho router

Công việc đầu tiên khi cấu hình router là đặt tên cho router. Trong chế độ cấu hình toàn cục, bạn dùng lệnh sau:

Router(config)#hostname Tokyo

Tokyo (config)#

Ngay sau khi bạn nhấn phím Enter để thực thi câu lệnh bạn sẽ thấy dấu nhắc đổi từ tên mặc định (Router) sang tên mà bạn vừa mới đặt (Tokyo).

3.1.3. Đặt mật mã cho router

Mật mã được sử dụng để hạn chế việc truy cập vào router. Thông thường ta luôn đặt mật mã cho đường vty và console trên router. Ngoài ra mật mã còn được sử dụng để kiểm soát sự truy cập vào chế độ EXEC đặc quyền trên router. Khi đó, chỉ những người nào được phép mới có thể thực hiện việc thay đổi tập tin cấu hình trên router.

Sau đây là các lệnh mà bạn cền sử dụng để thực hiện việc đặt mật mã cho đường console:

Router(config)#line console 0

Router(config-line)#password 

Router(config-line)#login

Chúng ta cũng cần đặt mật mã cho một hoặc nhièu đương vty để kiểm soát các user truy nhập từ xa vào router và Telnet. Thông thường Cisco router có 5 đường vty với thứ tự từ 0 đến 4. Chúng ta thường sử dụng một mật mã cho tất cả các đường vty, nhưng đôi khi chúng ta nên đặt thêm mật mã riêng cho một đường để dự phòng khi cả 4 đường kia đều đang được sủ dụng. Sau đây là các lệnh cần sử dụng để đặt mật mã cho đường vty:

Router(config)#line vty 0 4
Router(config-line)#password Router(config-line)#login

Mật mã enable và enable secret  được sử dụng để hạn chế việc truy cập vào chế độ EXEC đặc quyền. Mật mã enable chỉ được sử dụng khi chúng ta cài đặt mật mãenable secret vì mật mã này được mã hoá còn mật mã enable thì không. Sau đây là các lệnh dùng để đặt mật mã enable secret:

Router(config)#enable password Router(config)#enable secret 

Đôi khi bạn sẽ thấy là rất không an toàn khi mật mã được hiển thị rõ ràng khi sử dụng lệnh show running-config hoặc show startup-config. Để tránh điều này bạn nên dùng lệnh sau để mã hoá tất cả các mật mã hiển thị trên tập tin cấu hình của router:

Router(config)#service password-encryption

Lệnh service password-encryption sẽ áp dụng một cơ chế mã hoá đơn giản lên tất cả các mật mã chưa được mã hoá. Riêng mật má enable secret thì sử dụng một thuật toán mã hoá rất mạnh là MD5.
 
Hình 3.1.3

3.1.4. Kiểm tra băng các lệnh show

Chúng ta có rất nhiều lệnh show được dùng để kiểm tra nội dung các tập tin trên router và để tìm ra sự cố. Trong cả hai chế độ EXEC đặc quyền và EXEC người dùng, khi bạn gõ show? Thì bạn sẽ xem được danh sách các lệnh show. Đương nhiên là số lệnh show dùng được trong chế độ EXEC đặc quyền sẽ nhiều hơn trong chế độ EXEC người dùng.

Hình 3.1.4

•  Show interface - hiển thị trạng thái của tất cả các cổng giao tiếp trên router.
Để xem trạng thái của một cổng nào đó thì bạn thêm tên và số thứ tự của cổng đó sau lệnh show interface. Ví dụ như:

Router#show interface serial 0/1
 
 •   Show controllers serial - hiển thị các thông tin chuyên biệt về phần cứng của các cổng serial.
•  Show clock - hiển thị đồng hồ được cài đặt trên router.
•  Show hosts - hiển thị danh sách tên và địa chỉ tương ứng.
•  Show users - hiển thị tất cả các user đang kết nối vảo router.
•  Show history - hiển thị danh sách các câu lệnh vừa mới được sử dụng.
•  Show flash – hiển thị thông tin bộ nhớ flash và tập tin IOS chứa trong đó.
•  Show version - hiển thị thông tin về router và IOS đang chạy trên RAM.
•  Show ARP - hiển thị bảng ARP trên router.
•   Show protocol - hiển thị trạng thái toàn cục và trạng thái của các cổng giao tiếp đã được cấu hình giao thức lớp 3.
•  Show startup-configuration - hiển thị tập tin cấu hình đăng chạy trên RAM.

3.1.5. Cấu hình cổng serial

Chúng ta có thẻ cấuhình cổng serial bẳng đường console hoặc vty. Sau đây là các bước cần thực hiện khi câu hình cỏng serial:

1.  Vào chế độ cấu hình toàn cục.
2.  Vào chế độ cấu hình cổng serial.
3.  Khai báo địa chỉ và subnet mask.
4.  Đặt tốc độ clock nếu đầu cáp cắm vào cổng serial là DCE. Nếu đầu cáp là DTE thì chúng ta có thể bỏ qua này.
5.  Khởi động serial.

Mỗi một cổng serial đều phải có một địa chỉ IP và subnet mask để chúng có thể định tuyến các gói IP. Để cấu hình địa chỉ IP chúng ta dùng lệnh sau:

Router(config)#interface serial 0/0
Router(config)#ip address 

Cổng serial cần phải có tín hiệu clock để điều khiển thời gian thực hiện thông tin liên lạc. Trong hầu hết các trường hợp, thiết bị DCE, ví dụ như CSU, sẽ là thiết bị cung cấp tín hiệu clock. Mặc định thì Cisco router lad thiết bị DTE nhưng chúng ta có thể cấu hình chúng thành thiết bị DCE.

 Trong môi trường làm lab thì các đường liên kết serial được kết nối trực tiếp với nhau. Do đó phải có một đầu là DCE để cấp tín hiệu clock. Bạn dùng lệnh clockrate để cài đặt tốc độ clock. Sau đây là các tốc độ clock mà bạn có thể đặt cho router (đơn vị của tốc độ clock là bit/s): 1200, 2400, 9600, 19200, 38400, 56000,  64000,  72000,  125000,  148000,  500000,  800000, 1000000,  1300000, 2000000, 4000000. Tuy nhiên sẽ có một số tốc độ bạn không sử dụng được tuỳ theo khả năng vật lý của từng cổng serial.

Mặc định thì các cổng giao tiếp trên router đều đóng. Nếu bạn muốn mở hay khởi động các cổng này thì bạn phải dùng lệnh no shutdown. Nếu bạn muốn đóng cổng lại để bảo trì hoặc xử lý sự cố thì bạn dùng lệnh shutdown.

Trong môi trường làm lab, tốc độ clock thường được sử dụng là 56000. Sau đây là các lệnh được sử dụng để cài đặt tốc độ clock và khởi động cổng serial:

Router(config)#interface serial 0/0

Router(config-if)#clock rate 56000

Router(config-if)#no shutdown

3.1.6. Thực hiện việc thêm bớt, dịch chuyển và thay đổi tập tin cấu hình

Nếu bạn cần chỉnh sửa tập tin cấu hình thì bạn phải di chuyển vào đùng chế độ cấu hình và thực hiện cần thiết. Ví dụ:nếu bạn cần mở một cổng nào đó trên router thì trước hết bạn phải vào chế độ cấu hình toàn cục, sau đó vào chế độ cấu của cổng đó rồi dùng lệnh no shutdown.

Để kiểm tra những gì mà bạn vừa mới thay đổi, bạn dùng lệnh show running- config. Lệnh này sẽ hiển thị nội dung của tập tin cấu hình hiện tại. Nếu kết quả hiển thị có những có những chi tiết không đúng thì bạn có thể chỉnh sửa lại bằng cách thực hiện một hoặc nhiều cách sau:

•  Dùng dạng no của các lệnh cấu hình.
•  Khởi động lại router với tập tin cấu hình nguyên thuỷ trong NVRAM.
•  Chép tập tin cấu hình dự phòng từ TFTP server.
•  Xoá tập tin cấu hình khởi động bằng lệnh erase startup-config,sau đó khởi động lại router và vào chế độ cài đặt.

Để lưu tập tin, cấu hình hiện tại thành tập tin cấu hình khởi động lưu trong NVRAM, bạn dùng lệnh như sau:

Router#copy running-config startup-config
 
 
Hình 3.1.6.

3.1.7. Cấu hình cổng Ethernet

Tương tự như cổng serial, chúng ta có thể cấu hình cổng Ethernet bằng đường console hoặc vty.

Mỗi cổng Ethernet cũng cần phải có một địa chỉ IP và subnet mask để có thể thực hiện định tuyến các gói IP qua cổng đó.

Sau đây là các bước thực hiện cấu hình Ethernet:

•  Vào chế độ cấu hình toàn cục.
•  Vào chế độ cấu hình cổng Ethernet.
•  Khai báo địa chỉ và subnet mask.
•  Khởi động cổng Ethernet.

Măc  định  là  các  cổng  trên  router đều  đóng. Do  đó,  bạn  phải  dùng  lệnh  no shutdown để mở hay khởi động cổng. Nếu bạn cần đóng cổng lại để bảo trì hay xử lý sự cố thì bạn dùng lệnh shutdown.

Hình 3.1.7
 

3.2. Hoàn chỉnh cấu hình router

3.2.1. Tầm quan trọng của việc chuẩn hoá tập tin cấu hình

Trong một tổ chức việc phát các quy định dành cho các tập tin cấu hình là rất cần thiết. Từ đó ta có thể kiểm soát được các tập tin nào càn bảo trì, lưu các tập tin ở đâu và như thế nào.

Các quy định này có thể là những quy định được ứng dụng rộng rái hoặc cũng có thể chỉ có giá trị trong một phạm vi nào đó. Nếu không có một quy định chung cho tổ chức của mình thì hệ thống mạng của bạn sẽ trở nên lộn xộn và không đảm bảo được hoạt động thông suốt.

3.2.2. Câu chú thích cho các cổng giao tiếp


Trên các cổng giao tiếp bạn nên ghi chú lại một số thông tin quan trọng, ví dụ như chỉ số mạch mà cổng này kết nối vào, hay thông tin vào router khác, về phân đoạn mạng mà cổng này kết nối đến. Dựa vào các câu chú thích này, người quản trị mạng có thể biết được là cổng giao tiếp này kết nối vào đâu.

Câu chú thích chỉ đơn giản là ghi chú thêm cho các cổng giao tiếp, ngoài ra nó hoàn toàn không có tác động gì đối với hoạt động của router. Bẹn nên viết câu chú thích theo một định dạng chung và mỗi cổng giao tiếp có một câu chú thích riêng. Tuỳ theo cấu trúc mạng và quy ước chung, bạn có thể quyết định là ghi chú những thông tin nào liên quan đến cổng giao tiếp để giúp cho tập tin cấu hình được rõ ràng hơn, giúp cho việc xác định sự cố được nhanh hơn.
 
Hình 3.2.2

3.2.3. Cấu hình chú thích cho các cổng giao tiếp

Trước tiên bạn phải vào chế độ cấu hình toàn cục. Rồi từ chế độ cấu hình toàn cục bạn chuyển vào chế độ cấu hình cổng giao tiếp. Tại đây bạn gõ lệnh description 
câu chú thích mà bạn muốn.

Sau đây là các bước để cấu hình câu chú thích cho cổng giao tiếp:

1.  Vào chế độ cấu hình toàn cục bằng lệnh configure terminal.

2.  Vào chế độ cấu hình cổng giao tiếp cổng(ví dụ là cổng Ethernet 0): interface Ethernet 0.

3.  Nhập lệnh description và theo sau là câu chú thích.

4.  Thoát khỏi chế độ cấu hình giao tiếp để trở về chế độ EXEC đăc quyền bằng cách nhấn phím Ctrl-Z.

5.  Lưu lại cấu hình vừa rồi vào NVRAM bằng lệnh copy running-config startup-config.

Sau đây là 2 ví dụ về cách viết câu chú thích:

Interface Ethernet 0
Description LAN Engineering, Bldg.2

Interface serial 0

Description ABC network 1, circuit 1


Hình 3.2.3

3.2.4. Thông điệp đăng nhập

Thông điệp đăng nhập được hiển thị khi bạn đăng nhập vào hệ thống. Loại thông điệp này rất hữu dụng khi bạn cần cảnh báo trước khi đến giờ tắt hệ thống mạng.

Tất cả mọi người đều có thể nhìn thấy thông điệp đăng nhập. Cho nên bạn nên dùng các thông điệp mạng tính cảnh báo, thu hút sự chú ý. Còn những thông điệp để “chào đón” mọi người đăng nhập vào router là không thích hợp lắm.

Ví dụ một thông điệp như sau: “This is a secure system, authorized access only!” (Đây là hệ thống được bảo mật, chỉ dành cho những người có thẩm quyền!) được sử dụng để cảnh báo những vị khách viếng thăm bất hợp pháp.

Hình 3.2.4

3.2.5. Cấu hình thông điệp đăng nhập (MOTD)
 
Hình 3.2.5

Thông điệp MOTD có thể hiển thị trên tất vả các thiết bị đầu cuối kết nối vào router.

Để cấu hình thông điệp MOTD bạn vào chế độ cấu hình toàn cục. Tại đây bạn dùng lệnh banner motd, cách một khoảng trắng, nhập ký tự phân cách ví dụ như ký tự #, rồi viết câu thông báo, kết thúc bằng cách nhập ký tự phân cách một lần nữa.

Sau đây là các bước thực hiện để cấu hình thông điệp MOTD:

1.  Vào chế độ cấu hình toàn cục bằng lệnh configure terminal
2.  Nhập lệnh như sau: banner motd # The message of the day goes here #.
3.  Lưu cấu hình vừa rồi bằng lệnh copy running-config startup-config.

3.2.6. Phân giải tên máy

Phân giải tên máy là quá trình máy tính phân giải từ tên mày thành địa chỉ IP tương ứng.

Để có thể liên hệ với các thiết bị IP khác bằng tên thì các thiết bị mạng như router cũng cần phải có khả năng phân giải tên máy thành địa chỉ IP. Danh sách giữa tên máy và điạ chỉ IP tương ứng được gọi là bảng host.

Bảng host có thể bao gồm tất cả các thiết bị mạng trong tổ chức của mình. Mỗi một địa chỉ IP có một tên máy tương ứng. Phần mềm Cisco IOS có một vùng đệm để lưu tên máy và địa chỉ tương ứng. Vùng bộ đệm này giúp cho quá trình phân giải tên thành địa chỉ được nhanh hơn.

Tuy nhiên tên máy ở đây không giống như tên DNS, nó chỉ có ý nghĩa đối với router mà nó được cấu hình mà thôi. Người quản trị mạng có thể cấu hình bảng host trên router với bất kỳ tên nào với IP nào và các thông tin này chỉ có ý nghĩa đối với router đó mà thôi.

The following is an exemple of the configuration of a host table on a router:
 
Hình 3.2.6

3.2.7. Cấu hình bảng host

Để khai báo tên cho các địa chỉ IP, đầu tiên bạn vào chế độ cấu hình toàn cục. Tại đây dùng lệnh ip host, theo sau là tên của thiết bị và tất cả các IP của nó. Như vậy tên máy này sẽ ánh xạ với từng địa chỉ IP của các cổng trên thiết bị đó. Khi đó bạn có thể dùng lệnh ping hay telnet tới thiết bị đó bằng tên của thiết bị hay địa chỉ IP tương ứng đều được.

Sau đây là các bước thực hiện cấu bảng host:
 
1.  Vào chế độ cấu hình toàn cục của router.
2.  Nhập lệnh ip host theo sau là tên của router và tất cổng trên router đó. cả các địa chỉ IP của các
3.  Tiếp tục nhập tên và địa chỉ IP tương ứng của các router khác trong mạng
4.  Lưu cấu hình vào NVRAM.

Hình 3.2.7
3.2.8. Lập hồ sơ và lưu dự phòng tập tin cấu hình

Tập tin cấu hình của các thiết bị mạng sẽ quyết định sự hoạt động của hệ thống. Công việc quản lý tập tin cấu hình của các thiết bị bao gồm các công việc sau:

•  Lập danh sách và so sánh với tập tin cấu hình trên các thiết bị đang hoạt động.
•  Lưu dự phòng các tập tin cấu hình lênh server mạng.
•  Thực hiện cài đặt và nâng cấp các phần mềm.

Chúng ta cần lưu dự phòng các tập tin cấu hình để sử dụng trong trường hợp có sự cố. Tập tin cấu hình có thể được lưu trên server mạng, ví dụ như TFTP server, hoặc là lưu trên đĩa và cất ở nơi an toàn. Ngoài ra chúng ta cũng nên lập hồ sơ đi kèm với các tập tin này.

3.2.9. Cắt, dán và chỉnh sửa tập tin cấu hình

Chúng ta có thể dùng lệnh copy running-config tftp  để sao chép tập tin cấu hình đang chạy trên router vào TFTP server. Sau đây là các bước thực hiện:
Bước 1: nhập lệnh copy running-config tftp.
Bước 2: nhập địa chỉ IP của máy mà chúng ta sẽ lưu tập tin cấu hình lên đó.
Bước 3: nhập tên tập tin.
Bước 4: xác nhận lại câu lệnh bằng cách trả lời “yes”
 
Hình 3.2.9a

Chúng ta có thể sử dụng tập tin cấu hình lưu trên server mạng để cấu hình cho router.

Để thực hiện điều này bạn làm theo các bước sau:

1.  Nhập lênh copy tftp running-config.
2.  Ở dấu nhắc tiếp theo bạn chọn loại tập tin cấu hình máy hay tập tin cấu hình mạng. Tập tin cấu hình mạng có chứa các lệnh có thể thực thi cho tất cả các router và server trong mạng. Còn loại tập tin cấu hình máy thì cỉh s các lệnh thực thi cho một router mà thôi. Ở dấu nhắc kế tiếp, bạn nhập địa chỉ IP của máy nào mà bạn đang lưu tập tin cấu hình trên đó.

Ví dụ như trên hình 3.2.9b: router được cấu hình từ TFTP server có địa chỉ IP là 131.108.2.155.

3.  Sau đó nhập tên của tập tin hoặc là chấp nhận lấy tên mặc định. Tên của tập tin theo quy tắc của UNIX. Tên mặc định cho loại tập tin cấu hình máy là hostname-config, còn  tên  mặc  định  cho  loại  tập  tin  cấu  hình  mạng  là netword-config. Trong môi trường DOS thì tên tập tin bị giới hạn với 8 ký tự và 3 ký tự mở rộng (ví dụ như: router.cfg). Cuối cùng bạn xác nhận lại tất cả các thông tin vừa rồi. Bạn lưu ý trên hình thì sẽ thấy là dấu nhắc chuyển ngay sang tên Tokyo. Điều này chứng tỏ là router được cấu hình lại ngay sau khi tập tin cấu hình vừa được tải xuống.

Tập tin cấu hình trên router cũng có thể được lưu vào đĩa bằng cách sao chép dưới dạng văn bản rồi lưu vào đĩa mềm hoặc đĩa cứng. Khi nào cần chép trở lại rouer thì bạn dùng chức năng soạn thảo cơ bản của chương trình mô phỏng thiết bị đầu cuối để cắt dán các dòng lệnh vào router.
 
Hình 3.2.9b

TỔNG KẾT CHƯƠNG

Sau đây là phần tổng kết các ý chính mà bạn cần nắm khi cấu hình router.

Router có các chế độ sau:

•  Chế độ EXEC người dùng.
•  Chế độ EXEC đặc quyền.
•  Chế độ cấu hình toàn cục.
•  Các chế độ cấu hình khác.

Bạn có thể dùng giao diện dòng lệnh của router để thực hiện một số thay đổi cho cấu hình của router như:

•  Đặt tên cho router.
•  Đặt mật mã cho router.
•  Cấu hình các cổng giao tiếp trên router.
•  Chỉnh sửa tập tin cấu hình.
•  Hiển thị tập tin cấu hình.

Ngoài ra, bạn cần nhớ một số điểm quan trọng sau:

•   Xây dựng một cấu hình chuẩn là yếu tố quan trọng để thành công trong việc bảo trì bất kỳ hệ thống mạng của một tổ chức nào.
•   Câu chú thích cho các cổng giao tiếp có thể mang một số thông tin quan trọng giúp cho người quản trị mạng nắm được cấu trúc hệ thống mạng và xử lý sự cố nhanh hơn.
•   Thông điệp đăng nhập sẽ cung cấp các thông báo cho người dùng khi họ đăng nhập vào router.
•   Phân giải tên máy thành địa chỉ IP cho phép router có thể chuyển đổi nhanh từ máy ra địa chỉ.
•  Công việc lập hồ sơ và lưu dự phòng tập tin cấu hình là hết sức quan trọng để bảo đảm cho hệ thống mạng luôn hoạt động thông suốt.
    Blogger Comment
    Facebook Comment