Powered by Blogger.

Giáo trình CCNA 2 - Chương 1 : Giới thiệu về định tuyến không theo lớp địa chỉ

GIỚI THIỆU

Người quản trị mạng phải có dự kiến và quản lý sự phát triển về mặt vật lý của hệ thống mạng, ví dụ như mua hoặc thuê thêm một tầng lầu trong toà nhà, trang bị thêm các thiết bị mới như switch, router, bộ tập trung cáp kệ để các thiết bị… Khi thiết kế hệ thống mạng người thiết kế thường phải chọn một sơ đồ phân phối địa chỉa cho phép mở rộng mạng về sau. Phân phối địa chỉ IP không cố định chiều dài subnet mask là một kỹ thuật phân phối địa chỉ IP hiệu quả, có khả năng mở rộng nhiều hơn

Với sụ phát triển phi thường của Internet và TCP/IP mỗi công ty tập đoàn đều phải triển khai sơ đồ địa chỉ IP của mình. Rất nhiều tổ chức chọn lựa TCP/IP là giao thức được định tuyến duy nhất trong hệ thống mạng của mìn. Nhưng thật không may, TCP/IP đã không thể lường trước được rằng giao thức của họ được ứng dụng trong mạng toàn cầu cho thông tin thương mại giải trí

Hai mươi năm trước đây,IP phiên bản 4 đưa ra một mô hình địa chỉ và cũng đáp ứng đủ. Trong khi đó , IP phiên bản 6 được xem là môt không gian địa chỉ trong giới hạn thì được triển khai thử nghiệm chậm chạm và có thể sẽ thay thế IPv4 một giao thức thống trị Internet hiện nay. Trong thời gian chờ đợi sự thay đổi đó hơn hai thập kỷ qua các kỹ sư mạng đã thành công trong việc vận dụng IPv4 một cách linh hoạt để hệ thống mạng của mình có thể tồn tại với sự phát triển rộng lớn của Internet. VLSM là một trong những kỹ thuật tận dụng không gian địa chỉ Ip hiệu quả

Cùng với sự phát triển của hệ thống mạng để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng giao thức định tuyến cũng phải mở rộng theo. RIP vẫn được xem là một giao thức phù hợp cho hệ thống mạng nhỏ vì một số giới hạn khiến nó không có khả năng mở rộng. Để khắc phục những giới hạn này RIP phiên bản 2 đã được phát triển

Sauk hi hoàn tất chương này các bạn có thể thực hiện những việc sau:

•  Định nghĩa VLSM và mô tả khái quát các lý do để sử dụng nó
•   Chia một mạng lớn thành các mạng con có kích thước khác nhau bằng cách sử dụng VLSM
•  Cấu hình router sử dụng VLSM
•  Xác định các đặc tính chủ yếu của RIPv1 hoặc RIPv2
•  Xác địn những điểm khác nhau quan trọng giữa RIPv1 và RIPv2
•  Cấu hình RIPv2
•  Kiểm tra và xử lý sự cố hoạt động RIPv2
•  Cấu hình đường mặc định bằng lệnh ip route và ip default- network

1.1 VLSM
1.1.1  VLSM là gì và tại sao phải sử dụng nó

Khi mạng IP phát triển lớn hơn, người quản trị mạng phải có cách sử dụng không gian địa chỉ của mình một cách hiệu quả hơn. Một trong những kỹ thuật thường được sử dụng là VLSM. Với VLSM người quản trị mạng có thể chia địa chỉ mạng có subnet mask dài cho mạng có ít host và địa chỉ mạng có subnet mask ngắn cho mạng nhiều host

Khi sử dụng VLSM thì hệ thống mạng phải chạy giao thức định tuyến có hỗ trợ VLSM như OSPF, Intergrated IS – IS, EIGRP, RIPv2 và định tuyến cố định

VLSM cho phép một tổ chức sử dụng chiều dài subnet mask khác nhau trong một địa chỉ mạng lớn. VLSM còn được gọi là chia subnet trong một giúp tận dụng tối đa không gian địa chỉ subnet lớn hơn

Giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ mạng lớn hơn thành nhiều địa chỉ mạng con có kích  thước  khác nhau như địa chỉ mạng có 30 bit subnet mask, 255.255.255.532 để dành cho các kết nối mạng địa chỉ mạng có 24 bit subnet mask, 255.255.255.0 để dành cho các mạng có dưới 254 user, các địa chỉ mạng có 22 bit subnet mask, 255.255.22. để dành cho các mạng có tới 100 user.
Hình 1.1.1. Một ví dụ về địa chỉ IP theo VLSM
 
1.1.2 Sự phí phạm không gian địa chỉ
 
Trước đây khi chia subnet cho địa chỉ mạng IP subnet đầu tiên và subnet cuối cùng được khuyến cáo là không sử dụng . Hiện nay với VLSM chúng ta có thể tận dụng subnet đầu tiên và subnet cuối cùng
 
Hình 1.1.2

Ta xét ví dụ như hình 1..1.2. người quản trị mạng quyết định mượn 3 bit để chia subnet cho địa chỉ lớp C 192.168.187.0. Nếu sử dụng luôn subnet đầu tiên bằng cách thêm lệnh no ip subnet – zezo vào cấu hình router người quản trị mạng sẽ có 7 subnet sử dụng được mỗi subnet có 30 địa chỉ host Bắt đầu từ Cissco IOS phiên bản 12.0, Cissco router đã mặc định là sử dụng subnet zezo. Bây giờ mối subnet được  phân  phối    cho  một  mạng  LAN  trên  routerSydney, Brisbane,  Perth  và Melbourne như hình vẽ 1.1.2.3 subnet còn lại được phân phối cho 3 đường kết nối serial giữa các router. Như vậy là không còn subnet nào để dự phòng cho sự mở rộng mạng về sau. Trong khi đó kết nối serial giữa 2 router là kết nối điểm - đến - điểm nên chỉ có cần 2 địa chi host là đủ. Như vậy là phí mất 28 địa cỉ host trong mỗi subnet được phân phối cho kết nối WAN của router. Với cách chia đều , tất cả các subnet có chiều dài subnet bằng nhau như vạy 1/3 không gian địa chỉ đã bị phí phạm.

Cách phân phối địa chỉ như trên chỉ phù hợp với mạng nhỏ. Nhưng dù sao thì sơ đồ địa chỉ này cũng thực sự phí phạm địa chỉ cho các kết nối điểm - đến - điểm

1.1.3 Khi nào sử dụng VLSM

Thiết kế sơ đồ địa chỉ IP sao cho đáp ứng được sự mở rộng sau này và không phí phạm địa chỉ là một việc hết sức quan trọng. Trong phần này sẽ trình bày cách sử dụng VLSM để không láng phí địa chỉ trên các kết nối điểm - nối - điểm

Cùng với hệ thống mạng ví dụ ở phần trước. Lần này người quản trị mạng sử dụng VLSM để chia địa chỉ mạng lớp C 192.168.187.0 thành nhiều subnet có kích thước khác nhau
 
Hình 1.1.3

Trước tiên ta xét mạng có nhiều user nhất trong hệ thống mạng. Mỗi mạng LAN ở Sydney, Brisbane, Pert và Melbourpe có khoảng 30 host. Do đó để đáp ứng cho các mạng LAN này người quản trị mạng mượn 3 bit để chia subnet cho địa chỉ mạng 192.168.187.0. Tương tự như ví dụ ở phần trước, người quản trị mạng có 7 subnet /27 sử dụng được. Lấy 4 subnet đầu tiên/ 27 để phân phối cho các mạng LAN trên router. Sau đó người quản trị mạng lấy subnet thứ 6 mượn tiếp 3 bit nữa để chia thành 8 subnet/30 mỗi subnet /30 này chỉ có 2 địa chỉ host. Lấy 3 subnet/30 phân phối cho 3 kết nối serial giữa các router. Các subnet /27 và /30 còn lại được để dành sử dụng về sau
 
1.1.3  Tính toán chia subnet với VLSM
 
Hình 1.1.4.a

Xét ví dụ như hình 1.1.4.a. Hai mạng LAN ở Kuala Lumpur và Bankok yêu cầu tối thiểu 250 host trong mỗi tháng. Nếu hai router này sử dụng các giao thức tuyến theo lớp địa chỉ không hỗ trợ VLSM như RIPv1 IGRP và EGP thì phải chia subnet đều cho toàn bộ hệ thống mạng. Điều này có nghĩa là chúng ta mượn 8 bit để chia đại chỉ lớp B 172.160.0 thành các subnet /24 rồi phân phối cho tất cả các mạng trong hệ thống. Như vậy mỗi mạng trong hệ thống đều có địa chỉ mạng với 24 bit mask giống nhau. Mặc dù hai subnet 172.16.3.0/24 và 172.16.4.0/24 đáp ứng được cho 2 mạng LAN 250 host nhưng subnet 172.16.2.0/24 phân phối cho kết nối WAN giữa hai router là quá phí. Một kết nối WAN chỉ cần 2 địa chỉ host còn lại 252 địa chỉ host bị bỏ phí.
 
Hình 1.1.4.b

Nếu chúng ta sử dụng kỹ thuật VLSM chúng ta có thể lấy subnet 172.16.2.0/24 chia tiếp thành các subnet/30. Sau đó lấy một subnet 172.16.2/20 để đặt cho kết nối WAN thì số lượng địa chỉ bị mất cho kết nối này giảm đi rất nhiều.
 
Hình 1.1.4.c

Bây giờ ta  xét  ví dụ như hình 1.1.4.c  giả  sử  ta  có  địa  chỉ  mạng  lớp  C 12.168.10.0/24 để phân phối cho hệ thống mạng này.
 
Đầu tiên chúng ta xét mạng LAN có nhiều user nhất trong hệ thống. Hệ thống trên hình 1.1.4.c có mạng LAN lớn nhất là 60 host. Nếu chúng ta chia subnet như cách cũ chúng tá se chỉ mượn được 2 bit để chia subnet còn lại 6 bit dành cho host mới đủ đáp ứng cho mạng LAN 60 host. Nhưng như vậy chúng ta chỉ toa được 22= 4 subnet, trong đó sử dụng được tối đa 3 subnet không đủ đáp ứng cho toàn bộ hệ thống mạng. Rõ rang cách chia subnet đều không thể đáp ứng được

Chúng ta phải sử dụng VLSM như sau:

1.  Bước đầu tiên chúng ta cũng xét mạng LAN lớn nhất trong hệ thống là mạng LAN 60 host ở Perth. Để đáp ứng cho mạng LAN này chúgn ta mượn 2 bit đầu tiên đẻ chia subnet cho địa chỉ 192.168.10/24. Chúng ta sẽ được 4 subnet /26 như sau:
 

Chúng ta lấy subnet đầu tiên 192.168.10.0/26 phân phối cho mạng LAN 60 host ở Perth.

2.  Bước thứ 2 chúng ta xét tới mạng LAN lớn thứ 2 là mạng LAN 28 host ở KL. Để đáp ứng co mạng LAN này chúng ta lấy subnet tiếp theo là 192.168.10.64/26 mượn tiếp 1 bit nữa để tách thành 2 subnet nhỏ hơn như sau:
 
 

Mỗi subnet /27 có 5 bit dành cho phần host nên đáp ứng được tối đa 2+-2=30 host. Do đó ta lấy subnet 192.168.10.64/27 để phân phối cho mạng LAN 28 host ở Kuala Lumpur.

3   . Bước thứ 3 chúng ta xét tiếp đến các mạng LAN nhở hơn tiếp theo. Chúng ta còn lại hai mạng LAN ở Sydney và Singapore, mỗi mạng 12 host. Để đáp ứng cho hai mạng LAN này chúng ta lấy subnet 12.168.10.96/27 ở trên mượn tiếp 1 bit nữa để tách thành 2 subnet/28 như sau:
 

Mỗi subnet /28 còn 4 bit dành cho host nên đáp ứng được tối đa 24+ - 2 =14 host. Chúng ta lấy hai subnet /28 trong bảng trên phân phối cho hai mạng LAN ở Sydney và Singapore

4.  Bước cuối cùng bây giờ chúng ta chỉ còn lại ba đường liên kết WAN giữa các router, mỗi đường liên kết cần 2 địa chỉ host. Từ đầu đến giờ, chúng ta đã sử dụng hết dải địa chỉ từ 192.168.10.0 192.168.10.27. Bây giờ chúng ta lấy tiếp subnet 192.168.10.128/26 đã tạo ra ở bước 1, mượn tiếp 4 bit để tạo thành 16 subnet/30 như sau:

 
Chúng ta lấy 3 subnet /30 đầu tiên trong bảng trên để phân phối cho các đường WAN giữa các router:

Kết quả sơ đồ phân phối địa chỉ theo VLSM được thể hiện ở hình 1.1.4.d
 
Hình 1.1.4.d

Quá  trình  địa  chỉ  IP  theo  VLSM  ở  trên  được  tóm  tắt  lại  theo  sơ  đồ  sau: 1.1.5 Tổng hợp địa chỉ với VLSM.

Khi sử dụng VLSM các bạn nên cố gắng phân bố các subnet liền nhau ở gần nhau để có thể tổng hợp địa chỉ. Trước 1997 không có tổng hợp địa chỉ hệ thống định tuyến xương sống của Internet gần như bị sụp đổ mấy lần.
 
Hình 1.1.5
 
Hình 1.1.5 là một ví dụ cho thấy sự tổng hợp địa chỉ lên các router tầng trên. Thực chất tổng hợp địa chỉ là bài toán đi ngược lại bài toán chia địa chỉ theo VLSM. Nếu như ví dụ ở phần 1.1.4 là một bài toán đi từ một địa chỉ mạng lớn 192.168.1.0/24 chi thành nhiều tầng subnet nhỏ hơn thì bây giờ bài toán ở hình 1.1.5 đi ngược lại, từ các subnet con tổng hợp lại  thành subnet lớn hơn. Tổng hợp dẫn cho đến khi thành một địa chỉ mạng lớn 200.199.48.0/22 đại diện chung cho toàn bộ các subnet bên trong hệ thống.

Tương tự như VLSM các bạn muốn thực hiện được tổng hợp địa chỉ thì phải chạy giao thức định tuyến không theo lớp địa chỉ như OSPF EIGRP vì các giao thức này có truyền thông t in về subnet mask đi kèm với địa chỉ IP subnet trong các thông tin định tuyến. Mặt khác bạn muốn tổng hợp địa chỉ đúng thì khi chia địa chỉ  theo VLSM để phân phối  cho hệ thống mạng bạn phải chi a theo cấu trúc phân cấp như ví dụ ở phần 1.1.4 và phân phối các subnet liền nhau ở cạnh tranh nhau trong cấu trúc mạng.

Sau đây là một số nguyên tắc bạn cần nhớ:

1.  Mỗi router phải biết địa chỉ subnet cụ thể của tất cả các mạng kết nối trực tiếp vào nó
2.  Mỗi router không cần phải gửi thông tin chi tiết về mỗi subne t của nó  cho các router khác nếu như nó có thể tổng hợp các subnet thành một địa chỉ đại diện được
3.  Khi tổng hợp địa chỉ như vậy bảng định tuyến của các router tầng trên sẽ được rút gọn lại

3.1.6  Cấu hình VLSM

Sauk hi chia địa chỉ IP theo VLSM xong thì bước tiếp theo là bạn cung cấp địa chỉ IP cho từng thiết bị trong hệ thống. Việc cấu hình địa chỉ IP choa các cổng giao tiếp của router vẫn như vậy. không có gì đặc biệt.

Ví dụ như hình 1.1.6 sau khi đã phân phối địa chỉ theo VLSM xong bạn cấu hình địa chỉ IP cho các cổng giao tiếp của router như sau:
 
Hình 1.1.6

3.2 Rip phiên bản 2
1.2.1 Lịch sử của RIP

Internet là một tập hợp các hệ tự quản. Mỗi Á có một cơ chế quản trị, một công nghệ định tuyến riêng, khác với các AS khác. Các giao théc định tuyến được sử dụng bên trong một AS được gọi là giao thức định tuyến nội vi IGP. Để thực hiện định tuyến  giữa các AS với nhau chúng ta phải sử dụng mọt giao thức riêng gọi la giao thức định tuyến ngoại vi EGP. RIP được thiết kế như là một giao thức IGP dùng cho các AS có kích thước nhỏ không sử dụng cho các hệ thống mạng lớn và phức tạp.

RIPv1 là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách nên quảng bá toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng theo định kỳ. Chu kỳ cập nhật của RIP là 30 giây. Thông số định tuyến của RIP là số lượng hop, giá trị tối đa là 15 hop.

RIPv1 là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ, Khi RIP router nhận thông tin về một mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến này không có thông tin về subnet mask đi kèm. Do đó router sẽ lấy subnet mask của cổng để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được từ cổng này. Nếu subnet mask này không phù hợp thì nó sẽ lấy subnet mask mặc định theo lớp địa chỉ để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được.

Địa chỉ lớp A có subnetmask mặc định là 255.0.0

Địa chỉ lớp B có subnet mask mặc định là 255.255.0.0

Địa chỉ lớp c có subnet mask mặc định là 255.255.255.0

RIPv1 l à giao th ức đ ịnh tuyến được sử dụng phổ biến vì mọi router IP đều có hỗ trợ giao thức này. RIPv1 được phổ biến vì tính đơn giản và tính tương thích toàn cầu của nó. RIPv1 có thể chia tải ra tối đa là 6 đường có chi phí bằng nhau.

Sau đây là những điểm giới hạn của RIPv1:

•  Không gửi thông tin subnet mask trong thông tin định tuyến
•  Gửi quảng bá thông tin định tuyến theo địa chỉ 255.255.255.255
•  Không hỗ trợ xác minh thông tin định tuyến
•  Không hỗ trợ VLSM và CIDR

RIPv1 được cấu hình đơn giản như trong hình 1.2.1
 
Hình 1.2.1

1.2.2 Đặc điểm của RIP phiên bản 2

RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên nó vẫn có các đặc điểm như RIPv1

•   Là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến
•  Sử dụng thời gian holddown để chống lặp vòng, thời gian này mặc định là 180 giây
•  Sử dụng cơ cế split horizon để chống lặp vòng
•  Giá trị hop tối đa là 15

RIPv2 có gửi subnet mask đi kèm với các địa chỉ mạng trong thông tin  định tuyến.

Nhờ đó RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR
 
RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. Bạn có thể cấu hình cho RIP gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của router bằng mã hoá MD hay không mã hoá

RIPv2 gửi thông tin định tuyến theo địa chỉ multicast 224.0.0.9

1.2.3 So sánh RIPv1 và RIPv2

RIP sử dụng thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách. Nếu có nhiều đường đến cùng một đích thì RIP sẽ chọn đường có số hop ít nhất. Chính vì dựa vào số lượng hop để chọn đường nên đôi khi con đường mà RIP chọn không phải là đường nhanh nhất đến đích

RIPv1 cho phép các router cập nhật bảng định tuyến của chúng  theo chu kỳ mặc định là 30 giây. Việc gửi thông tin định tuyến cập nhật liên tục như vậy giúp cho topo mạng được xây dụng nhanh chóng. Để tránh bí lặp vòng vô tận. RIP giới hạn số hop tối đa để chuyển gói là 15hop . Nếu tới được và gói dữ liệu đến đó sẽ bị huỷ bỏ. Điều này làm giới hạn khả năng mở rộng của RIP. RIPv1 sử dụng cơ chế split horizon để chống lặp vòng. Với cơ chế này khi gửi thông tin định tuyến ra một cổng giao tiếp RIPv1 router không gửi ngược trở lại các thông tin định tuyến mà nó học được từ chính cổng đó. RIPv1 còn sử dụng thời gian holddown để chống lặp vòng. Khi nhận được một thông báo về một mạng đích bị sự cố router sẽ khởi động thời gian holddown . Trong suốt khoảng thời gian holddown router sẽ không cập nhật tất cả các thong tin có thông số định tuyến xấu hơn về mạng đích đó

RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên nó cũng có các đặc tính như trên. RIPv2 cũng là giao thức

Là một giao thức định tuyến theo vetơ khoảng cách sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến

Sử dụng thời gian holddown để chống lặp vòng thời gian này mặc định là 180 giây

Sử dụng cơ chế spit horizon để chống lặp vòng

Giá trị hop tối đa

RIPv2 có gửi subnet mask đi kèm với cácđịa chỉ mạng trong thông tin định tuyến. Nhờ đó, RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR
 
Ripv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. Bạn có thể cấu hình cho RIP gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của router bằng mã hoá MD5 hay không mã hoá

RIPv2 gửi thông tin định tuyến theo địa chỉ multicaskt 224.0.0.9

1.2.3 So sánh RIPv1 và RIPv2

RIP sử dụng thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách. Nếu có nhiều đường đến cùng một đích thì RIP sẽ chọn đường có số hop ít nhất. Chình vì chỉ dựa vào số lượng hop để chọn đường nên đôi khi con đường mà RIP chọn không phải là đường nhanh nhất đến đích

RIPv1 cho phép các router cập nhật bảng định tuyến của chúng theo chu kỳ mặc định là 30 giây. Việc gửi thông tin định tuyến cập nhật liên tục như vậy giúp cho topo mạng được xây dựng nhanh chóng. Để tránh bị lăp vòng vô tận, RIP giới hạn số hop tối đa để chuyển gói là 15 hop. Nếu một mạng đích xa hơn 15 router thì xem như mạng đích đó không thể tới được và gói dữ liệu. đó sẽ bị huỷ bỏ . Điều này làm giới hạn khả năng mở rộng của RIP , RIPv1 sử dụng cơ chế split horizon để chống lặp vòng. Với cơ chế này khi gửi thông tin định tuyến ra một cổng giao tiếp , RIPv1 router không gửi ngược trở lại các thông tin định tuyến mà nó học đước từ chính cổng dó, RIPv1 còn sử dụng thời gian holddown để chống lặp vòng. Khi nhận được một thông báo về một mạng đích bị sự cố, router sẽ khởi động thời gian holddown. Trong suốt khoảng thời gian holddown router sẽ không cập nhật tất cả các thông tin có thông số định tuyến xấu hơn về mạng đích đó

RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên nó cũng có các đặc tính như trên RIPv2 cũng là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến duy nhất .

RIPv2 cũng sử dụng thời gian holddown và cơ chế split horizon để tránh lặp vòng

Sau đây là các điểm khác nhau giữa RIPv1 và RIPv2
 
RIPv1RIPv2
Cấu hình đơn giảnCấu hình đơn giản
Định tuyến theo lớp địa chỉĐịnh tuyến không theo lớp địa chỉ
Không  gửi  thông  tin  về  subnet  mask
trong thông tin định tuyến.
Có gửi thông tin về subnet mask trong
thông tin định tuyến.
Không hỗ trợ VLSM. Do đó tất cả các
mạng  trong  hệ  thống  RIPv1  phải  có cùng subnet mask.
Hỗ trợ VLSM. Các mạng trong hệ thống
IPv2 có thể có chiều dài subnet mask khác nhau.
Không có cơ  chế xác minh thông tin
định tuyến.
Có  cơ  chế  xác  minh  thông  tin  định
tuyến.
Gửi     quảng     bá     theo     địa     chỉ
255.255.255.255.
Gửi multicast theo địa chỉ 224.0.0.9 nên
hiệu quả hơn.

1.2.4. Cấu hình RIPv2

Để cấu hình một giao thức định tuyến động, chúng ta đều thực hiện các bước sau

Chọn giao thức định tuyến, ví dụ như RIPv2 chẳng hạn

Khai báo các địa chỉ mạng IP cho giao thức định tuyến không cần khai báo giá trị subnet mask

Khai báo địa chỉ IP và subnet mask cho các cổng router

Lệnh network khai báo địa chỉ mạng IP tham gia và tiến trình định tuyến. Cổng nào của router có địa chỉ IP rơi vào trong địa chỉ mạng được khai báo ở lệnh network thì cổng đó sẽ tham gia vào quá trình gửi và nhận thông tin định tuyến cập nhật. Mặt khác lệnh network cũng khai báo những địa chỉ mạng mà router sẽ thực hiện quảng cáo về mạng đó

Lệnh router rip version 2 xác định RIPv2 được chọn làm giao thức định tuyến chạy trên router
 
Hình 1.2.4.a

Trong ví dụ ở hình 1.2.4.a router A được cấu hình như sau router rip - chọn rip làm giao thức định tuyến

Version 2 – Xác định ripv2

Network 172.16.0.0 – khai báo địa chỉ mạng kết nối trực tiếp vào router A Network 10.0.0.0 – Khai báo địa chỉ mạng kết nối trực tiếp vào router A

Khi đó tất cả các cổng trên router A kết nối vào mạng hoặc subnet trong 172.16.0.0 và 10.0.0.0 sẽ gửi và nhận thông tin cập nhật RIPv2
 
Hình 1.2.4.b

1.2.5 Kiểm tra RIPv2
 
Lênh show ip protocol sẽ hiển thị các giá trị của giao thức định tuyến và các thời gian hoạt động của giao thức đó. Trong ví dụ ở hình 1.2.5.a lệnh này cho thấy router được cấu hình với RIP không nhận được bất kỳ thông tincập nhật nào từ một router láng giềng trong 180 giây hoặc hơn thì những con đường học được từ router láng giềng đó sẽ được xem là không còn giá trị. Nếu vẫn không nhận thông tin cập nhật gì cả thì sau 240 giây, các con đường này sẽ bị xoá khỏi bảng định tuyến . Trong hình router A nhận được cập nhật mới nhấttừ router B cách đây 12 giây. thời gian holddown 180 giây. Khi có một con đường được thông báo là đã b ị ngắt con đường đó sẽđược đặt vào trạng thái holddown trong 180 giây
 
Hình 1.2.5.a

Router sẽ gửi thông tin về các đường đi trong các mạng được liệt kê sau dòng routing for networks. Router nhận được các thông tin cập nhật từ các router láng giềng được liệt kê sau dòng routing information sources chỉ số độ tin cậy mặc định của rip là 120

Lệnh show ip interface brief được sử dụng để tổng hợp thông tin trạng thái của các cổng trên router
 
Hình 1.2..5.b

Lệnh show ip route sẽ hiển thị nội dụng bảng định tuyến Ip . Trong bảng định tuyến cho biết về đường đi đến các mạng đích mà router học được đồng thời cho biết các thông tin này được học như thế nào

Nếu thông tin trong bảng định tuyến bị thiếu một đường đi nào thì bạn nên dùng lệnh show running – config hoặc show ip protocols để kiểm tra lại cấu hình định tuyến

1.2.6 Xử lý sự cố RIPv2

Sử dụng lện debug ip rip để hiển thị các thông tin định tuyến RIP khi chúng được gửi đi và nhận vào. Bạn dùng lệnh no debug all hoặc undebug all để tắt mọi debug đang bật

Ta xét ví dụ như hnhf 1.2..6 router A nhận được thông tin về hai mạng đích trên cổng serial 2 từ router láng giềng có địa chỉ IP là 10.11.2 . Router A cũng gửi thông tin cập nhật của nó ra hai cổng ethernel và serial 2 với địa chỉ là địa chỉ quảng bá còng địa chỉ ngoặc là địa chỉ IP nguồn

Đôi khi bạn còn gặp một số câu thông báo trong lệnh debug ip rip như sau
 
Những câu này xuất hiện khi router mới khởi động lên hoặc khi có một sự cố mới xảy ra như một cổng bị thay đổi trạng thái hay router bị xoá mất bảng định tuyến

1.2.7 Đường mặc định

Mặc định router học thông tin về đường đến mạng đích bằng 3 cách sau’

Đường cố định – là đường do người quản trị mạng cấu hình bằng tay cho router trong đó chỉ định rõ router kế tiếp để tới mạng đích. Đường cố định có khả năng bảo mật cao vì khong có hoạt động gửi thông tin cập nhật như đường định tuyến động. Đường cố định rất hữu dụng khi chỉ có một đường duy nhất đến đích không còn đường nào khác phải chọn lựa

Đường mặc định cũng do người quản trị mạng cấu hình bằng tay cho router. Trong đó khai báo đường mặc định để sử dụng khi router không biết đường đến đích. Với đường mặc định định tuyến router sẽ dược ngắn gọn hơn. Khi gói dữ liệu có địa chỉ mạng đích mà router sẽ gửi nó ra đường mặc định

Đường định tuyến động là những đường do router học được từ các router khác nhờ giao thức định tuyến động
 
Hình 1.2.7

Giả sử hệ thống mạng này sử dụng giao thức định tuyến động .Router HK1 có kết nối ra internet,kết nối này là đuờng mặc định của toàn bộ hệ thống mạng bên trong.Những gói nào khôn gửi đến các mạng bên trong nội bộ mà gửi ra ngoài thì mặc nhiên sẽ được gửi lên đường mặc định ra internet. Để khai báo đường mặc định cho router HK1chúng ta dùng lện sau :I b

HongKong1(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.20.2

Lệnh trên là lệnh cấu hình đường cố định đặc biệt đại diện cho bất kì mạng đích nào với bất kì subnetmask nào .Xin nhấn mạnh một lần nữa , lệnh trên được sử dụng để khai báo đường măc định cho router nào có kết nối đường mặc định vào nó

Các router còn lại trong hệ thống, ta dùng lệnh ip default-network để khai báo mạng mặc định này cho các router:

Router(config)#ip default-network 192.168.20.0

Các router HK2,HK3,HK4 sẽ sử dụng mang 192.168.20.0 làm mạng đích mặc định .Những gói dữ liệu nào có địa chỉ đích mà  các router nào không tìm thấy trên bảng   định tuyến của chúng thì chúng sẽ gửi về mạng mặc định  192.168.20.0.Kết quả là các gói dữ lieu này được chuyển tớ i router HK1. Trên router HK1 , với khai báo mặc định la iproute 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.20.2, các gói dữ liệu sẽ được truyền ra đường kết nối với Internet

TỔNG KẾT

Sau đây là các điểm quan trọng trong chương này

VLSM và lí do sử dụng nó

Chia địa chỉ mạng IP thành các subnet có kích thước khác nhau bằng VLSM

cấu hình router sử dụng VLSM

Dặc điểm chính của RIPv1 và RIPv2

Điểm khác nhau quan trọng giữa RIP1và RIPv2

Cấu hình RTPv2

Kiểm tra và xử lí sự cố hoạt động RTPv2

Cấu hình đường mặc định bằng lệnh ip route và ip default-network .
    Blogger Comment
    Facebook Comment