Powered by Blogger.

TRACK VỚI GLBP

Trong bài viết tuần trước, chúng ta đã cùng trao đổi về hoạt động của giao thức GLBP. Trong bài viết tuần này, chúng ta sẽ tiếp tục xem xét hoạt động track với GLBP để chuyển đổi dự phòng giữa các router tham gia group. Chúng ta sử dụng lại kịch bản lab trong bài viết trước nhưng bổ sung thêm phần cấu hình track. Để bạn đọc tiện theo dõi, phần cấu hình cơ bản và cấu hình GLBP ban đầu được trình bày lại trong bài viết này.

SƠ ĐỒ

Hinh-1-So-do-bai-lab-vi-du
Hình 1 – Sơ đồ bài lab ví dụ.

MÔ TẢ

      · Sơ đồ lab gồm 4 router được đấu nối với nhau và quy hoạch IP như hình 1.
      · Các router R1, R2 và R3 thực hiện chạy định tuyến đảm bảo mọi địa chỉ thấy nhau.
      · Router Host đóng vai trò một host trên mạng LAN 192.168.12.0/24.
      · Bạn đọc có thể sử dụng thiết bị thật hoặc giả lập trên GNS – 3 để thực hiện bài lab này.

THỰC HIỆN

BƯỚC 1: CẤU HÌNH BAN ĐẦU

      · Thực hiện đặt IP trên các cổng router theo quy hoạch IP như được chỉ ra trên hình 1.
      · Chạy định tuyến RIPv2 trên các router R1, R2 và R3 đảm bảo các subnet trên sơ đồ đi đến được nhau.

CẤU HÌNH

Trên R1:
R1(config)#interface f0/0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.0
R1(config-if)#exit
R1(config)#interface s0/0/0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#ip address 192.168.13.1 255.255.255.0
R1(config-if)#exit
R1(config)#router rip
R1(config-router)#version 2
R1(config-router)#no auto-summary
R1(config-router)#network 192.168.12.0
R1(config-router)#network 192.168.13.0
R1(config-router)#exit
Trên R2:
R2(config)#interface f0/0
R2(config-if)#no shutdown
R2(config-if)#ip address 192.168.12.2 255.255.255.0
R2(config-if)#exit
R2(config)#interface s0/0/0
R2(config-if)#no shutdown
R2(config-if)#ip address 192.168.23.2 255.255.255.0
R2(config-if)#exit
R2(config)#router rip
R2(config-router)#version 2
R2(config-router)#no auto-summary
R2(config-router)#network 192.168.12.0
R2(config-router)#network 192.168.23.0
Trên R3:
R3(config)#interface loopback 0
R3(config-if)#ip address 192.168.3.1 255.255.255.0
R3(config-if)#exit
R3(config)#interface s0/0/0
R3(config-if)#no shutdown
R3(config-if)#ip address 192.168.13.3 255.255.255.0
R3(config-if)#exit
R3(config)#interface s0/1/0
R3(config-if)#no shutdown
R3(config-if)#ip address 192.168.23.3 255.255.255.0
R3(config-if)#exit
R3(config)#router rip
R3(config-router)#version 2
R3(config-router)#no auto-summary
R3(config-router)#network 192.168.13.0
R3(config-router)#network 192.168.23.0
R3(config-router)#exit

KIỂM TRA

Ta kiểm tra rằng định tuyến đã hội tụ trên các router:
R1#show ip route rip
R 192.168.23.0/24 [120/1] via 192.168.13.3, 00:00:12, Serial0/0/0
[120/1] via 192.168.12.2, 00:00:18, FastEthernet0/0
R 192.168.3.0/24 [120/1] via 192.168.13.3, 00:00:12, Serial0/0/0
R2#show ip route rip
R 192.168.13.0/24 [120/1] via 192.168.23.3, 00:00:17, Serial0/0/0
[120/1] via 192.168.12.1, 00:00:12, FastEthernet0/0
R 192.168.3.0/24 [120/1] via 192.168.23.3, 00:00:17, Serial0/0/0
R3#show ip route rip
R 192.168.12.0/24 [120/1] via 192.168.23.2, 00:00:23, Serial0/1/0
[120/1] via 192.168.13.1, 00:00:04, Serial0/0/0

BƯỚC 2: CẤU HÌNH GLBP

      · Cấu hình GLBP trên các router R1 và R2 để các router này thực hiện dự phòng gateway cho các host trên mạng LAN 192.168.12.0/24 đồng thời cân bằng tải dữ liệu đi từ trong LAN ra bên ngoài giữa hai router.
      · Cấu hình để R1 đảm nhận vai trò của AVG router trong hoạt động GLBP và R2 dự phòng cho AVG router này.

CẤU HÌNH

Trên R1:
R1(config)#interface f0/0
R1(config-if)#glbp 1 ip 192.168.12.254
R1(config-if)#glbp 1 priority 150
R1(config-if)#glbp 1 preemp
R1(config-if)#exit
Trên R2:
R2(config)#interface f0/0
R2(config-if)#glbp 1 ip 192.168.12.254
R2(config-if)#glbp 1 preempt
R2(config-if)#exit

KIỂM TRA

Ta kiểm tra kết quả GLBP vừa cấu hình:
R1#show glbp brief
Interface Grp Fwd Pri State Address Active router Standby router
Fa0/0 1 - 150 Active 192.168.12.254 local 192.168.12.2
Fa0/0 1 1 - Active 0007.b400.0101 local -
Fa0/0 1 2 - Listen 0007.b400.0102 192.168.12.2 -
R2#show glbp brief
Interface Grp Fwd Pri State Address Active router Standby router
Fa0/0 1 - 100 Standby 192.168.12.254 192.168.12.1 local
Fa0/0 1 1 - Listen 0007.b400.0101 192.168.12.1 -
Fa0/0 1 2 - Active 0007.b400.0102 local -
Ta kiểm tra rằng router Host có thể đi ra ngoài mạng LAN:
Host#ping 192.168.3.1

Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.3.1, timeout is 2 seconds:
.!!!!
Success rate is 80 percent (4/5), round-trip min/avg/max = 60/75/112 ms

BƯỚC 3: CẤU HÌNH TRACK VỚI GLBP

Thực hiện bổ sung cho cấu hình GLBP đã thực hiện ở bước 2 theo yêu cầu sau:
      · Cấu hình để trong trạng thái bình thường, tải được phân phối giữa R1 và R2 theo tỉ lệ 2:1.
      · Cấu hình để các router R1 và R2 đều track trạng thái cổng uplink của mình (S0/0/0); nếu cổng này down, router ngừng forward dữ liệu ra ngoài và chuyển quyền forward trên VMAC của mình cho router còn lại.

CẤU HÌNH

Trên R1:
R1(config)#track 1 interface s0/0/0 line-protocol
R1(config-track)#exit
R1(config)#interface f0/0
R1(config-if)#glbp 1 load-balancing weighted
R1(config-if)#glbp 1 weighting 200 lower 100
R1(config-if)#glbp 1 weighting track 1 decrement 150
R1(config-if)#exit
Trên R2:
R2(config)#track 1 interface s0/0/0 line-protocol
R2(config-track)#exit
R2(config)#interface f0/0
R2(config-if)#glbp 1 load-balancing weighted
R2(config-if)#glbp 1 weighting 100 lower 80
R2(config-if)#glbp 1 weighting track 1 decrement 30
R2(config-if)#exit

GHI CHÚ

Như đã trình bày trong bài viết trước, mỗi router trong 4 router đầu tiên tham gia nhóm GLBP sẽ được phân phối một VMAC và làm AVF cho VMAC ấy, các router còn lại sẽ dự phòng vai trò AVF cho VMAC này. Chỉ trong trường hợp bản thân router AVF down hay cổng Ethernet nối xuống LAN của router down khiến router không thể trao đổi thông tin GLBP với các router còn lại, VMAC của router mới được tiếp quản bởi các router khác. Router tiếp quản VMAC của router bị down sẽ thực hiện nhiệm vụ AVF cho VMAC này cùng với VMAC của nó (nghĩa là làm AVF cho cả hai VMAC). Trong những trường hợp khác, ví dụ như cổng uplink down, router sẽ không buông quyền AVF cho VMAC của mình. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta sử dụng giá trị weighting trên router để quy định khi nào thì router phải buông quyền AVF trên VMAC của mình.
Câu lệnh cấu hình Weighting trên cổng GLBP:
R(config-if)#glbp group-id weighting maximum [lower lower] [upper upper]
Trong đó:
      · Maximum: là giá trị weighting được gán trên cổng, mặc định giá trị này là 100.
      · Lower: là giá trị cận dưới của weighting. Nếu giá trị weighting của router bị suy giám xuống dưới mức này, nó bị mất quyền AVF với VMAC đang nắm giữ.
      · Upper: là giá trị cận trên của weighting. Nếu giá trị weighting của router tăng lên trên mức này, nó sẽ lấy lại quyền AVF với VMAC đang nắm giữ.
Để có thể tăng hoặc giảm giá trị weighting, chúng ta cấu hình để giá trị này tham chiếu đến một track object:
R(config-if)#glbp group-id weighting track track_object_id [decrement value]
Nếu track object được tham chiếu trong câu lệnh trên trả kết quả “DOWN”, giá trị weighting trên cổng sẽ bị trừ đi một giá trị (“value”) được chỉ ra trong tham số “decrement” của câu lệnh track. Mặc định, nếu không khai báo “decrement”, giá trị bị trừ sẽ là 10.
Ta có thể cấu hình phương thức cân bằng tải cho một group GLBP bằng cách lên router AVG thực hiện lệnh:
R(config-if)#glbp group-id load-balancing [round-robin | weighted | host-dependent]
Trong đó:
      · round-robinmỗi ARP Request từ end – user sẽ nhận được ARP Reply cho VMAC tiếp theo trong danh sách VMAC. Mọi AVF sẽ có cơ hội forward dữ liệu như nhau. Đây là phương thức mặc định của GLBP.
      · WeightedAVF nào được cấu hình giá trị weighting lớn hơn sẽ được trả lời ARP reply cho VMAC của nó nhiều hơn. Tỉ lệ trả lời ARP reply giữa các VMAC tương ứng với tỉ lệ về giá trị weight của chúng, ví dụ: AVF với weighting 100 sẽ được trả lời ARP reply cho VMAC của nó nhiều gấp đôi với AVF có weighting 50, từ đó AVF này phải chịu tải nhiều hơn gấp đôi.
       · Host-dependentmỗi client khi gửi ARP request luôn nhận được VMAC cố định trong ARP reply.
Trong cấu hình đã thực hiện, hai router R1 và R2 đều track interface uplink S0/0/0 của chúng và quy định giá trị decrement thích hợp để nếu cổng uplink down sẽ nhường quyền AVF trên VMAC của mình cho router còn lại. Ngoài ra, ta cũng thiết lập weighting trên R1 là 200 và weighting trên R2 là 100 để R1 phải chịu tải nhiều gấp đôi R2. Phương thức cân bằng tải cũng được cấu hình lại là weighted.

KIỂM TRA

Ta thực hiện shutdown cổng S0/0/0 của R1 để kiểm tra hoạt động của track:
R1(config)#interface s0/0/0
R1(config-if)#shutdown
Kết quả hội tụ của GLBP trên hai router:
R1#show glbp brief
Interface Grp Fwd Pri State Address Active router Standby router
Fa0/0 1 - 150 Active 192.168.12.254 local 192.168.12.2
Fa0/0 1 1 - Listen 0007.b400.0101 192.168.12.2 -
Fa0/0 1 2 - Listen 0007.b400.0102 192.168.12.2 -
R2#show glbp brief
Interface Grp Fwd Pri State Address Active router Standby router
Fa0/0 1 - 100 Standby 192.168.12.254 192.168.12.1 local
Fa0/0 1 1 - Active 0007.b400.0101 local -
Fa0/0 1 2 - Active 0007.b400.0102 local -
Ta thấy, lúc này R1 đã buông quyền Active với địa chỉ VMAC của mình và R2 kiêm nhiệm AVF cho cả hai VMAC.
Thực hiện no shutdown cổng S0/0/0 của R1 trở lại:
R1(config)#int s0/0/0
R1(config-if)#no shutdown
Kết quả hội tụ của GLBP đã trở lại như cũ:
R1#show glbp brief
Interface Grp Fwd Pri State Address Active router Standby router
Fa0/0 1 - 150 Active 192.168.12.254 local 192.168.12.2
Fa0/0 1 1 - Active 0007.b400.0101 local -
Fa0/0 1 2 - Listen 0007.b400.0102 192.168.12.2 -
R2#show glbp brief
Interface Grp Fwd Pri State Address Active router Standby router
Fa0/0 1 - 100 Standby 192.168.12.254 192.168.12.1 local
Fa0/0 1 1 - Listen 0007.b400.0101 192.168.12.1 -
Fa0/0 1 2 - Active 0007.b400.0102 local -
Đến đây, chúng ta đã hoàn tất cấu hình và kiểm tra hoạt động track với GLBP.
Cảm ơn các bạn!
Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo!
    Blogger Comment
    Facebook Comment