Powered by Blogger.

N

NAKED RESERVE: Không có theo quy định về dự trữ: Không cần có số dự trữ căn cứ trên số ký thác (không cần có chứng chỉ về vàng)



NAKED TRUST: Uỷ thác thụ động- (không theo di chúc). Xem Grantor Trust.

NARROW MARKET: Thị trường hạn hẹp. Thị trường chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá có đặc tính mua bán yếu ớt, giá có nhiều biến động ảnh hưởng đến khối lượng hơn trường hợp mua bán năng động tích cực. Thị trường của một loại chứng khoán nào đó bị nói là hạn hẹp nếu như giá cả rớt xuống hơn một điểm giữa các mua bán lố tròn mà không có sự giải thích rõ ràng nào, nó nói lên tình trạng kém tiền lãi và có quá ít lệnh đặt mua bán. Từ ngữ thị trường mỏng (thin và thị trường kém tích cực (inactive market) đồng nghĩa với thị trường hạn hẹp.

NARROW MONEY: Số tiền dùng ngay (tính năng động nhất). Tổng số gộp linh hoạt nhất trong nguồn cùng tiền tệ của một quốc gia. Các nước khác nhau có các phương cách thanh toán khác nhau, nhưng số tiền để dùng ngay thường nằm ở khung M0 đến M1.

NARROW-RANGE SECURITY: Trái phiếu trong khung hạn chế. Tại Anh, trái phiếu nợ có lãi cố định. Luật Nhà nước ấn định tính chất của đầu tư do người thụ uỷ tài sản thực hiện, theo Luật này gần một nửa số đầu tư phải là đầu tư vào trái phiếu (đầu tư có bảo đảm).

NARROWING THE SPREAD: Thâu hẹp chênh lệch. Thu hẹp mức chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán của một chứng khoán. Đây là kết quả của việc đặt mua và cung ứng của các nhà tạo thị trường và các chuyên viên. Thí dụ giá đặt mua một chứng khoán mà hầu hết mọi người đều sẵn lòng chi trả là $10/cổ phần và giá đặt bán – giá thấp nhất mà ai cũng sẵn sàng bán là $10 3/4 . Nếu broker hay nhà tạo thị trường ngỏ ý mua cổ phần với giá $ 10 1/4 trong khi giá đặt bán vẫn ở mức $10 3/4 thì có nghĩa là chênh lệch đã được thu hẹp lại.

NASD: National Association of Securities Déaler – Hiệp hội quốc gia của người mua bán chứng khoán. Tổ chức không vụ lợi được thành lập dưới sự liên kết hỗ trợ của Investment Banker’s Conference và Securities and Exchange Commission nhằm tuân thủ theo đạo luật Maloney. Các thành viên NASD bao gồm hầu hết các nhà ngân hàng đầu tư và các công ty đầu tư có liên quan mua bán trên thị trường ngoài danh mục. Hoạt động dưới sự giám sát của SEC, các mục tiêu cơ bản của NASD là:

  • Tiêu chuẩn hoá các thực hiện trong lãnh vực.

  • Thiết lập các tiêu chuẩn đạo đức luân lý trong mua bán chứng khoán trái phiếu.

  • Cung cấp một bộ phận đại diện để cố vấn cho nhà nước và nhà đầu tư về các vấn đề lợi ích chung.

  • Thiết lập và củng cố các luật lệ công bằng và hợp lý về mua bán chứng khoán.

  • Thiết lập một bộ phận kỷ luật có khả năng thực thi các điều khoản trên. NASD cũng quy định các thành viên phải duy trì một số tài sản ứng phó nhanh, số tài sản này phải nhiều hơn số nợ hiện hành vào bất cứ thời điểm nào. Chỉ đạo kiểm tra và kiểm toán định kỳ để bảo đảm mức độ khả năng thanh toán cao và tính trung thực tài chánh trong các thành viên. Phòng đặc trách về các công ty đầu tư chuyên quan tâm đến các vấn đề của các công ty đầu tư và có trách nhiệm xem xét lại tài liệu thương vụ công ty trong mảng đó của ngành chứng khoán trái phiếu.

NASD FORM FR-1: Tờ khai thể thức 1-NASD. Thể thức quy định cho những nhà mua bán nước ngoài trong việc đăng ký chứng khoán trái phiếu đối với các phát hành trái phiếu chứng khoán trong tiến trình phân phối, theo đó họ đồng ý tuân theo các luật lệ của NASD liên quan đến phát hành nóng (hot issue). Theo luật Fair Practice của NASD, các công ty tham gia vào việc phân phối phải cung ứng ra công chúng một cách ngay thẳng hợp pháp với giá cung ứng chung. Bất cứ một thương vụ bán nào được lập ra nhằm đầu tư vốn trên việc phát hành nóng- như trong ngày đầu tiền mua bán lại bán với số chênh lệch quá lớn theo giá vượt giá cung ứng chung thì sẽ vi phạm luật lệ của NASD. Các vụ vi phạm bao gồm bán cho các thành viên trong gia đình những người mua bán hay cho công nhân, giả định rằng các thương vụ bán như thế không được bảo vệ như “thực hiện đầu tư thông thường”. NASD Form FR-1 còn gọi là tờ khai xác nhận tổng thể (blanket certification form).

NASDAQ: National Association of Securities Dealers Automated Quotations System, thuộc National Association of Securities Dealers và do cơ quan này điều khiển.

NEW ISSUE: Phát hành mới. Chứng khoán hay trái phiếu lần đầu tiên phát hành ra công chúng, sự phân phối này phải theo các luật lệ của nhà nước. Phát hành mới có thể lần đầu tiên được cung ứng bởi công ty trước đây thuộc tư nhân hay là các chứng khoán trái phiếu được phát hành thêm bởi công ty đã cổ phần hoá và có liệt kê thường xuyên trên các thị trường chứng khoán . Việc cung ứng mới ra công chúng phải đăng ký với nhà nước. Các mua bán riêng không đăng ký với nhà nước trong trường hợp thư xác nhận thực hiện (letter of intent) khẳng định là chứng khoán trái phiếu được mua để đầu tư chứ không để bán lại cho công chúng. Xem Hot Issue, Letter Security Underwrite.

NEW MONEY: Có số tiền mới. Số tài chánh dài hạn có thêm do phát hành trái phiếu chứng khoán mới hay do số chứng khoán trái phiếu vượt quá số CKTP đang đáo hạn hoặc do CKTP đang được trả lại.

NEW MONEY PREFERRED: Số tiền mới được ưu đãi. Chứng khoán ưu đãi được phát hành sau khi Nhà nước loại bỏ thuế cho nhà đầu tư nhân cổ tức chứng khoán ưu đãi đã được tăng từ 60% đến 85%, bằng với số loại bỏ thuế trên số cổ tức chứng khoán thường. Sự thay đổi đã làm lợi cho các tổ chức tài chánh, như công ty bảo hiểm đã giới hạn số lượng chứng khoán thường mà họ có khả năng giữ tiêu biểu là 5% tài sản. Việc ưu đãi cho số tiền mới đã cho cơ hội có được các lợi thế về thuế trong đầu tư trái phiếu có tiền lãi phải đóng thuế đầy đủ. Sự huỷ bỏ thuế cho công ty về số cổ tức đã giảm xuống còn 80% bắt đầu từ năm1982.

NEW TIME: Thời điểm mới. Mô tả giao dịch mua bán một loại chứng khoán trong suốt hai ngày mua bán sau cùng trong tài khoản. Giao dịch mua bán vào thời điểm mới được thanh toán trong giai đoạn kế tiếp. Khi broker hay nhà tạo thị trường không được thông báo về ý định của nhà đầu tư muốn hoãn thanh toán thì xem như là nhà đầu tư muốn thanh toán trong tài khoản hiện hành.
    Blogger Comment
    Facebook Comment